Bệnh sốt mò: chẩn đoán và điều trị nội khoa

2020-05-07 01:44 PM

Sốt mò là một bệnh truyền nhiễm, lây truyền qua vết đốt của ấu trùng mò, khởi phát cấp tính, biểu hiện đa dạng, sốt, vết loét ngoài da, phát ban, sưng hạch, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Sốt mò là một bệnh truyền nhiễm, lây truyền qua vết đốt của ấu trùng mò, khởi phát cấp tính, biểu hiện đa dạng, bao gồm sốt, vết loét ngoài da, phát ban, sưng hạch, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng; có thể diễn biến nặng, dẫn tới tử vong, nhưng tiến triển tốt và hồi phục nhanh nếu được điều trị thích hợp.

Nguyên nhân gây bệnh: Orfentia tsutsugamushi. Ổ bệnh và trung gian truyền bệnh là mò Leptotrombidium. sốt mò lưu hành chủ yếu ở vùng nông thôn, rừng núi. Bệnh thường xuất hiện lẻ tẻ, có thể gặp quanh năm, cao điểm là các tháng xuân - hè - thu.

Triệu chứng lâm sàng

Thời gian ủ bệnh: 6-21 ngày (trung bình 9-12 ngày).

Sốt: thường đột ngột; sốt cao liên tục, có thể kèm theo rét run, đau đầu, đau mỏi người.

Biểu hiện da và niêm mạc:

Da sung huyết, có thể phù nhẹ dưới da vùng mặt và mu chân; sung huyết kết mạc mắt.

Vết loét ngoài da: là dấu hiệu đặc hiệu của sốt mò; có dạng hình bầu dục, kích thước 0,5-2cm, có vẩy đen hoặc đã bong vẩy; thường không đau, khu trú ở những vùng da mềm như nách, ngực, cổ, bẹn, bụng, v.v...

Ban ngoài da: thường xuất hiện vào cuối tuần thứ nhất của bệnh, có dạng dát sần, phân bổ chủ yếu ở thân, có thể ở cả chân tay; có thể gặp ban xuất huyết.

Sưng hạch; sưng hạch tại chỗ vết loét, hạch toàn thân; kích thư ớc 1,5 - 2cm, mềm, không đau, di động bình thường.

Gan to, lách to: gặp ở một số bệnh nhân; một số trường hợp có vàng da.

Tổn thương phổi: bệnh nhân thường có ho; nghe phổi có thể có ran; một số bệnh nhân có tràn dịch màng phổi; những trường hợp sốt mò nặng có khó thở, suy hô hấp cấp.

Tổn thương tim mạch: bệnh nhân thường có tình trạng huyết áp hạ; có thể có viêm cơ tim.

Viêm màng não, viêm não gặp ở một số ít các trường hợp.

Cận lâm sàng

Công thức máu: bạch cầu bình thường hoặc tăng; tỉ lệ bạch cầu lym pho và mono thường tăng; tiểu cầu có thể hạ.

Xquang phổi: tổn thương kiểu viêm phế quản; một số bệnh nhân có tổn thương viêm phổi.

Chức năng gan: thường thấy tăng AST, ALT; có thể tăng bilirubin, giảm albumin.

Chức năng thận: nước tiểu có protein và hồng cầu. Suy thận (tăng ure huyết và creatinin) gặp ở một số ít trường hợp, thường hồi phục nhanh chóng khi bệnh nhân được điều trị phù hợp.

Siêu âm: có thể có gan lách to, tràn dịch màng phổi, màng bụng.

Chẩn đoán phân biệt

Thương hàn cũng có các biểu hiện sốt, gan lách to và tổn thương nhiều hệ cơ quan và phủ tạng.

Khác với sốt mò, thương hàn thường khởi phát bán cấp và đi kèm với triệu chứng rối loạn tiêu hóa.

Hồng ban trong thương hàn có số lượng ít, phân bổ chủ yếu ở bụng và ngực. Dấu hiệu trướng bụng và ùng ục hố chậu phải rất đặc hiệu cho thương hàn. Xét nghiệm máu thường thấy bạch cầu hạ; nuôi cấy máu, phân và một số bệnh phẩm khác m ọc vi khuẩn thương hàn (s.typhi, s.paratyphi các loại).

Bệnh do Leptospira: bệnh cấp tính, biểu hiện chính là sốt, đau cơ, có thể có phát ban, vàng da, tổn thương phổi, suy thận; xét nghiệm máu cũng có thể có hạ tiểu cầu, tăng men gan. Dấu hiệu gợi ý chẩn đoán bệnh do leptospira là đau cơ và suy thận.

Các bệnh nhiễm arbovirus: thường có diễn biến cấp tính với các triệu chứng sốt, đau đầu, mỏi người, có thể có phát ban. Các bệnh nhiễm arbovirus thường không đi kèm với gan lách to, ít khi có biểu hiện đồng thời ở nhiều cơ quan và phù tạng, và thường tự khỏi trong vòng 5 - 7 ngày.

Các bệnh nhiễm rickettsia khác (sốt chuột và sốt do rickettsia nhóm phát ban). Các biểu hiện tương tự như sốt mò, bao gồm sốt, đau đầu, mỏi người, phát ban, tổn thương một số cơ quan và phủ tạng, vết loét đặc hiệu ngoài da không gặp trong bệnh sốt chuột, có thể gặp trong sốt do rickettsia nhóm phát ban nhưng hiếm hơn trong sốt mò. Các bệnh này thường tiến triển lành tính, và cũng đáp ứng với các thuốc điều trị như doxycyclin, chloram phenicol.

Nhiễm trùng huyết: có sốt, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng như trong sốt mò. Nhiễm trùng huyết thường ít khi đi kèm với sung huyết và phát ban trên da, tràn dịch các màng, cần làm xét nghiệm cấy máu để xác định vi khuẩn gây nhiễm trùng huyết.

Chẩn đoán nguyên nhân

Các xét nghiệm huyết thanh học chẩn đoán sốt mò:

Kháng thể hấp phụ miễn dịch gắn men (ELISA).

Kháng thể miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IFA).

Kháng thể miễn dịch gián tiếp peroxidase (IIP).

Điều trị kháng sinh

Điều trị bằng một trong các thuốc kháng sinh có tác dụng với rickettsia sau đây:

Doxycyclin: liều 0,1 g x 2 viên uống chia 2 lần/ngày trong 5 ngày, uốn g thuốc sau khi ăn để tránh nôn. Cho bệnh nhân uống bù thuốc nếu bị nôn trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc.

Azithrom ycin 500m g uống một viên/ngày x 1 - 3 ngày. Chỉ định cho trẻ dưới 8 tuổi và phụ nữ có thai.

Tetracyclin liều 25 - 50m g/kg cân nặng/ngày, uống chia 4 lần trong 5 ngày.

Chloram phenicol liều trung binh 50m g/kg cân nặng uống 2 lần/ngày trong 5 ngày.

Điều trị hỗ trợ

Hạ nhiệt bằng paracetamol hoặc một thuốc hạ nhiệt khác, chườm mát, khi bệnh nhân sốt cao.

Bù dịch đường uống (dung dịch ORS) hoặc tĩnh mạch (dung dịch natri chlorid 0,9%, Ringer lactat, glucose 5%) nếu bệnh nhân sốt cao và ăn uống kém. Bù dịch tĩnh mạch thận trọng khi bệnh nhân có biểu hiện suy hô hấp - truyền nhiều dịch có thể làm cho tình trạng suy hô hấp nặng thêm gây tử vong.

Điều trị suy hô hấp/tuần hoàn: cho bệnh nhân thở oxy qua ống thông mũi hoặc qua mặt nạ, đặt nội khí quản và thở m áy nếu tinh trạng suy hô hấp nặng. Đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn, kiểm soát áp lực tĩnh mạch trung tâm; bù dịch kết hợp với các thuốc vận mạch (như dopamin) trong trường hợp hạ huyết áp.

Điều trị suy thận: bù dịch, lợi niệu.

Dự phòng

Chống ấu trùng mò đốt bằng cách m ặc quần áo kín, quần áo có ngâm tẩm các hóa chất chống côn trùng như benzyl benzoat, bôi các hóa chất xua côn trùng như diethyltoluam id lên các vùng da hở.

Diệt chuột, sử dụng hóa chất diệt côn trùng, diệt có hoặc đốt cỏ.

Bài viết cùng chuyên mục

Khó thở cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Khó thở là một triệu chứng phổ biến, gây ra do mắc bệnh phổi, thiếu máu cơ tim hoặc rối loạn chức năng, thiếu máu, rối loạn thần kinh cơ, béo phì

Viêm não Herpes simplex: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm não do virus Herpes simplex, là bệnh nhiễm trùng thần kinh cấp tính, xuất hiện tản phát không mang tính chất mùa.

Bệnh to các viễn cực: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh gặp cả hai giới, thường gặp ở lứa tuổi 20 đến 50, do adenoma của tuyến yên, hiếm gặp do bệnh lý vùng dưới đồi.

Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh quai bị lây trực tiếp qua hô hấp, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai, không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục.

Cơn đau quặn thận: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Đau bụng xảy ra khi sỏi bị kẹt trong đường tiết niệu, thường là trong niệu quản, sỏi chặn và làm giãn khu vực niệu quản, gây đau dữ dội

Đau ngực cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Đau ngực cấp phổ biến nhất ở khoa cấp cứu, đánh giá ngay lập tức là bắt buộc, để đảm bảo chăm sóc thích hợp, không có hướng dẫn chính thức về đau ngực có nguy cơ thấp

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị tích cực

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, là một biến chứng rất nặng của bệnh đái tháo đường, thường gặp ở người bệnh đái tháo đường typ 2

Suy gan cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Suy gan cấp, xuất hiện sau tác động, đặc trưng bởi vàng da, rối loạn đông máu và bệnh não gan tiến triển, ở bệnh nhân trước đó có chức năng gan bình thường

Biến chứng tai biến mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đái tháo đường làm gia tăng tỉ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề đối với các trường hợp bị tai biến mạch não, nhồi máu não gặp nhiều hơn so với xuất huyết não

Suy cận giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Chức năng chủ yếu của tuyến cận giáp, là cân bằng nồng độ calci máu, suy cận giáp gây hạ calci máu biểu hiện triệu chứng thần kinh cơ.

Biến chứng mạch máu lớn do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Biến chứng mạch lớn, cần có nguyên tắc điều trị chung như điều trị các yếu tố nguy cơ gồm, kháng insulin, tăng đường huyết, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo phì.

Nhiễm trùng do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus): chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tụ cầu vàng là cầu khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha bào, đứng riêng lẻ hoặc thành từng đôi. S.aureus có mặt ở khắp nơi, sự lây truyền trực tiếp từ các thương tổn mở hoặc gián tiếp.

Sốc giảm thể tích tuần hoàn: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Sốc được là tình trạng thiếu oxy tế bào, và mô, do giảm cung cấp oxy, tăng tiêu thụ oxy, sử dụng oxy không đủ, hoặc kết hợp các quá trình này

Viêm phổi liên quan đến thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực

Viêm phổi liên quan đến thở máy, là bệnh lý nhiễm khuẩn bệnh viện nặng nhất, và thường gặp nhất trong tất cả các loại nhiễm trùng bệnh viện

Nhiễm khuẩn huyết: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tất cả các vi khuẩn có độc tính mạnh, hay yếu đều có thể gây nhiễm trùng huyết, trên cơ địa suy giảm sức đề kháng, hay suy giảm miễn dịch.

Đái tháo nhạt: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh thường khởi phát ở tuổi thanh niên, nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân của bệnh đái tháo nhạt rất phức tạp.

Xơ cứng bì hệ thống: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh xơ cứng hệ thống, là một bệnh không đồng nhất, được phản ánh bởi một loạt các cơ quan liên quan, mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Bệnh uốn ván: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Ngoại độc tố uốn ván tác động vào thần kinh cơ gây nên biểu hiện lâm sàng của bệnh là cứng hàm, co cứng cơ liên tục, các cơn giật cứng toàn thân và nhiều biến chứng khác gây tử vong.

Tăng calci máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Trong số tất cả các nguyên nhân gây tăng canxi máu, cường cận giáp nguyên phát, và ác tính là phổ biến nhất, chiếm hơn 90 phần trăm các trường hợp.

Viêm khớp phản ứng: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp phản ứng là một bệnh viêm khớp vô khuẩn xuất hiện sau nhiễm khuẩn chủ yếu là nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục, hô hấp, tiêu hóa,... Bệnh gây tổn thương ở khớp và các cơ quan khác như mắt, hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa…

Ngộ độc khí carbon monoxide (CO): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Khí CO là sản phẩm cháy không hoàn toàn của các chất có chứa carbon, nhiễm phổ biến là sử dụng các nhiên liệu có carbon để đốt ở nơi thông khí

Đái tháo đường: hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đái tháo đường, là tình trạng tăng đường huyết mạn tính, đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein.

Đau thần kinh tọa: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm. Điều trị nội khoa là chính. Tuy nhiên, nếu đau kéo dài ảnh hường nhiều đến khả năng vận động, cần xem xét phương pháp phẫu thuật.

Tăng natri máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Mặc dù tăng natri máu thường xuyên nhất là do mất nước, nó cũng có thể được gây ra bởi việc ăn muối, mà không có nước, hoặc sử dụng các dung dịch natri ưu trương

Basedow: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50.