- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bệnh quai bị là một bệnh do virus truyền nhiễm mà phần lớn có thể phòng ngừa được bằng cách tiêm phòng. Thông thường, nó bắt đầu với một vài ngày sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi và chán ăn, sau đó là viêm mũi; bệnh thường tự giới hạn.
Quai bị xảy ra trên toàn thế giới; tỷ lệ mắc cao nhất thường vào cuối mùa đông đến đầu mùa xuân, mặc dù các vụ dịch lẻ tẻ xảy ra bất cứ lúc nào trong năm. Quai bị xảy ra phổ biến nhất ở trẻ em trong độ tuổi đi học và thanh niên ở độ tuổi đại học; rất hiếm ở trẻ sơ sinh dưới một tuổi, được bảo vệ thông qua kháng thể của mẹ.
Bệnh quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp qua đường hô hấp, tác nhân gây bệnh là do virus quai bị, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục, viêm màng não, viêm tụy và một số cơ quan khác.
Bệnh lành tính, tự khỏi và gây miễn dịch bền vững.
Virus quai bị là virus ARN, thuộc nhóm Paramyxovirus, một số sợi mảnh ARN ở trung tâm hình xoắn, ngoài có vỏ bọc bằng lipid và protein.
Lâm sàng
Viêm tuyến nước bọt mang tai
Đây là thể thường gặp nhiều nhất trên lâm sàng.
Bệnh cấp tính, sốt 38°C-39°C hoặc cao hơn, kèm nhức đầu, mệt mỏi, đau nhức xương khớp, ăn ngủ kém.
Biểu hiện đầu tiên là đau, xuất hiện ở quanh ống tai ngoài, sau lan ra xung quanh gây khó nói, khó nuốt, khó há miệng. Hai tác giả Rilliet và Barthez lưu ý 3 điểm đau có tính chất gợi ý đến viêm tuyến nước bọt mang tai, đó là:
Điểm khớp thái dương hàm.
Điểm mỏm chũm.
Điểm hạch dưới hàm.
Tuyến mang tai
Sưng to, lan ra vùng trước tai, mỏm chũm, lan xuống dưới hàm và làm mất rãnh dưới hàm.
Tuyến sưng to làm vành tai bị đẩy ra ngoài và lên trên.
Khi tuyến mang tai sưng to đôi khi khuôn mặt bị biến dạng.
Da vùng sưng có màu sắc bình thường căng, bỏng, không nóng đỏ, có tính đàn hồi.
Thường sưng cả hai bên tuyến mang tai, bên này sau bên kia vài giờ tới vài ngày. Tỉ lệ số các trường hợp sưng cả hai bên so với một bên là 6/1.
Thăm khám thấy lỗ sténon phù nề, đỏ tấy nhưng không bao giờ có mù chảy ra khi ấn.
Viêm tinh hoàn
Hay gặp ở lứa tuổi dậy thì, chiếm 20% - 30% các trường hợp quai bị ở người lớn. Rất hiếm gặp ở trẻ dưới 2 tuổi và người trên 50 tuổi. Biểu hiện này đôi khi xuất hiện đơn độc không kèm viêm tuyến mang tai.
Bệnh xuất hiện sau khi sưng tuyến mang tai 5-10 ngày. Bệnh nhân sốt cao trở lại, rét run, nhức đầu, nôn, đau ở tinh hoàn sắp bị sưng, rồi tinh hoàn sưng to gấp 3-4 lần bình thường, đau nhức, da bìu đỏ, đôi khi mào tinh cũng sưng to. Thường bệnh nhân chỉ sưng một bên tinh hoàn nhưng cũng có thể sưng hai bên.
Bệnh tiến triển chừng 4 -5 ngày bệnh nhân hết sốt nhưng tinh hoàn sưng lâu hơn, không hoá mủ.
Sau chừng 2 tuần tinh hoàn mới hết sưng và phải sau 2 tháng mới đánh giá được tinh hoàn có bị teo hay không. Một số tác giả thấy tỉ lệ teo tinh hoàn do quai bị là 30% - 40% sau 2 -4 tháng mắc bệnh.
Nếu bệnh nhân teo một bên tinh hoàn thì không có ảnh hưởng gì nhưng nếu teo cả hai bên thì có khả năng bị vô sinh.
Viêm màng não
Gặp ở 10% - 35% các trường hợp, nhất là ở trẻ nhỏ, có thể xảy ra đơn độc hoặc sau khi viêm tuyến mang tai 3 -10 ngày.
Triệu chứng lâm sàng: sốt cao, nhức đầu, nôn, rối loạn ý thức, co giật, cổ cứng, dấu Kernig (+). Nếu bệnh cảnh xảy ra sau viêm tuyến mang tai thì dễ liên hệ đến căn nguyên do virus quai bị.
Chọc dò dịch não tuỷ biểu hiện như một viêm màng não nước trong tăng lympho bào. Protein dịch não tuỷ tăng vừa (50 - 100mg%), đường bình thường.
Viêm não
Hiếm xảy ra hơn so với viêm màng não (0,5%), cũng có thể xảỷ ra đồng thời hoặc sau khi viêm tuyến mang tai khoảng 2-3 tuần.
Biểu hiện lâm sàng: cũng có bệnh cảnh giống như các viêm não virus khác với sốt cao, nhức đầu, co giật, tăng trương lực cơ, rối loạn hành vi tác phong, cấm khẩu, có thể liệt khu trú.
Xét nghiệm dịch não tuỷ trong, áp lực tăng nhưng thành phần không có biến đổi.
Các rối loạn ý thức và vận động trong tổn thương thần kinh do virus quai bị thường cuối cùng sẽ tự phục hồi, rất hiếm có di chứng vĩnh viễn.
Viêm tụy cấp
Thường ít gặp, theo từng tác giả thường gặp 3 - 7% ở người lớn, phần lớn là thể ẩn, chỉ biểu hiện biến đổi sinh hoá qua xét nghiệm.
Bệnh xảy ra vào tuần thứ hai (ngày thứ 4-10) khi viêm tuyến mang tai đã đỡ.
Bệnh nhân sốt trờ lại, đau thượng vị cấp ở điểm giữa đường nối từ mũi ức đến rốn. Nôn, đầy bụng, ỉa lỏng, chán ăn là những dấu hiệu hay gặp.
Xét nghiệm amylase huyết thanh và trong nước tiểu tăng cao từ ngày thứ 3 của bệnh và trờ về bình thường sau 15 ngày.
Bệnh diễn biến lành tính, khỏi sau 1 -2 tuần, hiếm để lại di chứng.
Viêm buồng trứng: 7% sau dậy thì, sốt và đau hạ vị (hiếm khi vô sinh).
Dịch tễ học
Mùa đông xuân.
Sống ở nơi đang có bệnh nhân quai bị, hay lớp học, công trường, cơ quan có người bị quai bị.
Xét nghiệm
Công thức máu: bạch cầu máu bình thường hay giảm nhẹ, bạch cầu lympho tăng.
Sinh hoá: amylase máu và nước tiểu tăng cao.
Phân lập virus quai bị ở tuyến nước bọt và dịch não tuỳ.
Làm phản ứng huyết thanh chẩn đoán: phản ứng kết hợp bổ thể hay phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu. Phản ứng ELISA, hay phương pháp miễn dịch huỳnh quang phát hiện kháng thể IgM, IgG đặc hiệu.
Chẩn đoán phân biệt
Viêm tuyến nước bọt mang tai
Vi khuẩn:
Có biểu hiện nhiễm trùng vùng tuyến mang tai sưng, nóng, đỏ, đau và khi ấn vào có mủ chảy qua lỗ ống sténon.
Xét nghiệm máu số lượng bạch cầu tăng và tăng tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính.
Tắc ống dẫn tuyến do sỏi:
Chẩn đoán: chụp cản quang ống sténon.
Bệnh khác:
Virus khác: Virus Influenza, Parainfluenza (dựa vào xét nghiệm để chẩn đoán).
Lymphosarcom, Hodgkin, lupus ban đỏ: thăm khám toàn thân, sinh thiết hạch, xét nghiệm máu để có chẩn đoán xác định.
Lao hạch: chọc hạch làm tế bào học, chụp phổi và xét nghiệm máu.
Viêm tinh hoàn
Lao tinh hoàn và mào tinh hoàn:
Thăm khám toàn thân, diễn biến bệnh ít biểu hiện cấp tính, sốt về chiều, kết hợp thêm chụp phổi, siêu âm có dịch màng tinh hoàn và các xét nghiệm máu, đờm tìm trực khuẩn kháng cồn, toan (AFB: acid fast bacilli) và PCR lao trong dịch màng tinh hoàn.
Viêm tuyến tiền liệt và viêm mào tinh hoàn trong bệnh lậu:
Xuất hiện sau khi quan hệ tình dục không an toàn, có đái máu, đái mủ.
Xét nghiệm nước tiểu nuôi cấy có vi khuẩn lậu.
Viêm màng não - não
Viêm màng não do vi khuẩn:
Biển hiện cấp tính, tình trạng nhiễm trùng - nhiễm độc nặng, hội chứng màng não rõ.
Chọc dịch não tuỷ để chẩn đoán.
Viêm màng não do lao: khờl phát từ từ, thăm khám toàn diện, chụp phổi, chọc dịch não tuỷ phân tích chẩn đoán.
Điều trị
Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Kháng sinh không có tác dụng. Chỉ điều trị theo cơ chế và triệu chứng.
Viêm tuyến nước bọt
Bệnh nhân phải được cách li tối thiểu là 2 tuần. Người bệnh hạn chế đi lại nhất là đối với thanh niên và đang trong thời gian còn sốt + sưng tuyến nước bọt (6-8 ngày đầu).
Chườm nóng vùng hàm, nếu cần dùng thuốc an thần nhẹ, giảm đau (aspirin, paracetamol). Thường xuyên súc miệng nước muối 0,9% hoặc acid boric 5% sau khi ăn. Ăn nhẹ và lỏng những ngày đầu.
Hạ sốt nếu sốt quá cao bằng paracetamol 10mg/kg/mỗi 8 giờ.
Viêm tinh hoàn
Phải nằm nghỉ tại giường cho đến khi tinh hoàn hết sưng. Hạn chế các hoạt động nặng trong 3 đến 6 tháng.
Mặc quần lót chặt để treo tinh hoàn, chườm nóng.
Dùng thuốc giảm đau như paracetamol 10mg/kg/mỗi 8 giờ.
Dùng corticoid (prednisolon, dexamethason) 25 - 30mg/ngày.
Thuốc corticoid sử dụng từ 5 - 7 ngày thì dừng, chỉ có tác dụng chống viêm vả giảm đau chứ không hạn chế được khả năng teo tinh hoàn. Khi cho các loại thuốc này phải chú ý đến các trường hợp không dùng được thuốc, như người bệnh có tiền sử dạ dày vả phải kết hợp với các thuốc bọc niêm mạc dạ dày.
Viêm não-màng não
Nếu bệnh nhân có biểu hiện tăng áp lực nội sọ nhiều (nhức đầu, nôn vọt); có thể chọc dò tuỷ sống lấy dịch não tuỷ làm giảm bớt áp lực, nhưng mỗi lần lấy không quá 15ml.
Dung dịch glucose 30% hoặc các dịch ưu trương khác với liều 250ml/ngày.
Manitol 20% 300ml/ngày.
Sử dụng corticoid tĩnh mạch (prednisolon, dexamethason) 25 - 30mg/ngày.
Trợ tim mạch, thăng bằng nước điện giải.
Chú ý đến chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc hộ lí cho bệnh nhân.
Sử dụng kháng sinh thích hợp khi có bội nhiễm.
Viêm tuỵ
Chườm nóng vùng thượng vị, ăn nhẹ và lỏng, dùng thuốc giảm đau nếu cần, chú ý loại trừ các bệnh cảnh phải can thiệp ngoại khoa.
Phòng bệnh
Không tiếp xúc với người bệnh trong 14 - 21 ngày.
Tạo miễn dịch chủ động
Tiêm vaccin:
Đơn giá.
Đa giá: ba trong một (quai bị, sời, rubella).
Chỉ định:
Người > 1 tuổi (mọi thời điểm), đặc biệt tuổi dậy thì, trường thành, thanh thiếu niên, cá nhân sống trong tập thể đông đúc.
Người nhiễm HIV không triệu chứng (thậm chí cả người có triệu chứng).
Tái tiêm chủng ở người đã tiêm vaccin quai bị dùng virus chết (không thấy nguy cơ phản ứng phụ).
Tạo miễn dịch thụ động
Dự phòng đặc hiệu bằng 7 globulin miễn dịch chống quai bị, dùng sớm cho phụ nữ có thai khi tiếp xúc với bệnh nhân quai bị, 3-4ml tiêm bắp, tuy vậy khả năng bảo vệ không.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cần nghĩ đến viêm màng não do nấm Cryptococcus, ở bệnh nhân có viêm kéo dài, chỉ định các xét nghiệm phù hợp, để khẳng định chẩn đoán.
Ung thư tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Ung thư tuyến giáp, là ung thư của tế bào biểu mô nang giáp, gồm ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể kém biệt hóa, hoặc từ tế bào cạnh giáp.
Đái tháo nhạt: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh thường khởi phát ở tuổi thanh niên, nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân của bệnh đái tháo nhạt rất phức tạp.
Mày đay: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Mày đay là một dạng tổn thương cơ bản ngoài da, đặc trưng bời sự xuất hiện nhanh của các sẩn phù, ngứa nhiều.
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột natri fluoroacetat và fluoroacetamid
Fluoroacetat gây độc bằng ửc chế chu trình Krebs, làm giảm chuyển hóa glucose, ức chế hô hấp của tế bảo, mất dự trữ năng lượng gây chết tế bào
Viêm khớp phản ứng: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm khớp phản ứng là một bệnh viêm khớp vô khuẩn xuất hiện sau nhiễm khuẩn chủ yếu là nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục, hô hấp, tiêu hóa,... Bệnh gây tổn thương ở khớp và các cơ quan khác như mắt, hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa…
Viêm tụy cấp nặng: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Viêm tụy cấp, bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng, nhẹ chỉ cần nằm viện ngắn ngày, ít biến chứng, mức độ nặng, bệnh diễn biến phức tạp, nhiều biến chứng
Đái tháo đường: hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đái tháo đường, là tình trạng tăng đường huyết mạn tính, đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein.
Viêm gan virus cấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm gan virus cấp, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan, gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan.
Sốc giảm thể tích tuần hoàn: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Sốc được là tình trạng thiếu oxy tế bào, và mô, do giảm cung cấp oxy, tăng tiêu thụ oxy, sử dụng oxy không đủ, hoặc kết hợp các quá trình này
Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị ban đầu
Nhiễm trùng huyết là hội chứng lâm sàng, có các bất thường về sinh lý, sinh học và sinh hóa gây, và phản ứng viêm xảy ra có thể dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan và tử vong
Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản
Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong
Viêm mạch dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Viêm mạch dị ứng, là viêm mạch hệ thống không rõ căn nguyên, có tổn thương các mạch nhỏ, do lắng đọng phức hợp miễn dịch IgA.
Hội chứng Guillain Barré: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng Guillain Barré, cơ thể sinh ra kháng thể chống lại nhiễm trùng, đồng thời cũng tấn công và làm tổn thương myelin, sợi trục của rễ, dây thần kinh ngoại biên
Viêm tuyến giáp sinh mủ có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn rất hiếm gặp, nguyên nhân do vi khuẩn, do nấm hoăc ki sinh trùng gây ra, thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi.
Đột quỵ: chẩn đoán và xử trí cấp cứu trong 3 giờ đầu
Đột quỵ cấp tính, là một vấn đề có thể điều trị khi đảm bảo khẩn cấp chuyên khoa, điều trị bằng thuốc, và chăm sóc đều ảnh hưởng đến sự sống còn và phục hồi
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển, trong đó màng phế nang mao mạch bị tổn thương cấp tính, dẫn đến tình trạng suy hô hấp nặng, không đáp ứng với thở oxy liều cao
Sốc phản vệ: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Phản ứng phản vệ có thể biểu hiện tại da hoặc niêm mạc, đường tiêu hóa, đường hô hấp, hệ tim mạch như mạch nhanh, loạn nhịp hoặc tụt huyết áp
Tắc đường hô hấp trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải vật lạ từ ngoài, nhiễm virut hoặc vi khuẩn, dị ứng nặng, bỏng hoặc chấn thương
Suy giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Suy giáp, là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormon tuyến giáp không đầy đủ, so với nhu cầu của cơ thể.
Viêm cột sống dính khớp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Một số yếu tố rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm cột sống dính khớp, bệnh có các biểu hiện lâm sàng đa dạng, liên quan đến một số cấu trúc khác nhau.
Viêm da dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Biểu hiện tổn thương da, trên một bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc trưng bời những dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng quá mẫn tức thì.
Tăng natri máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mặc dù tăng natri máu thường xuyên nhất là do mất nước, nó cũng có thể được gây ra bởi việc ăn muối, mà không có nước, hoặc sử dụng các dung dịch natri ưu trương
Viêm não Herpes simplex: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm não do virus Herpes simplex, là bệnh nhiễm trùng thần kinh cấp tính, xuất hiện tản phát không mang tính chất mùa.
Bệnh to các viễn cực: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh gặp cả hai giới, thường gặp ở lứa tuổi 20 đến 50, do adenoma của tuyến yên, hiếm gặp do bệnh lý vùng dưới đồi.