- Trang chủ
- Bệnh lý
- Một số bệnh toàn thân
- Sarcoma mô mềm
Sarcoma mô mềm
Sarcoma mô mềm có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong cơ thể, nhưng con số lớn nhất, khoảng 60 phần trăm, xảy ra ở cánh tay.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa Sarcoma mô mềm
Sarcoma mô mềm là ung thư (ác tính) có nguồn gốc trong các mô mềm của cơ thể. Mô mềm kết nối, hỗ trợ và bao quanh cấu trúc cơ thể. Các mô mềm bao gồm cơ, mỡ, mạch máu, dây thần kinh, gân và lớp lót của các khớp xương (mô hoạt dịch). Một lượng lớn sacôm mô mềm có thể xảy ra ở các khu vực này.
Sacôm mô mềm không phổ biến, chỉ có khoảng 10.000 sacôm mô mềm được chẩn đoán hàng năm ở Hoa Kỳ.
Mặc dù có nhiều loại sarcoma mô mềm nhưng chúng thường có những đặc điểm và triệu chứng tương tự và cũng được điều trị theo cách tương tự.
Các triệu chứng Sarcoma mô mềm
Sarcoma mô mềm thường không có dấu hiệu và triệu chứng ở giai đoạn đầu. Khi khối u phát triển, nó có thể gây ra:
Sự bất thường gây chú ý hoặc sưng.
Đau, nếu nó chèn ép vào dây thần kinh hay cơ bắp.
Tắc nghẽn trong dạ dày hay ruột hoặc xuất huyết tiêu hóa nếu khối u nằm ở vùng bụng hoặc đường tiêu hóa.
Sarcoma mô mềm có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào trong cơ thể, nhưng con số lớn nhất - khoảng 60% - xảy ra ở cánh tay, chân, bàn tay hoặc bàn chân. Khoảng 20% xảy ra ở ngực và bụng. Và khoảng 10% xảy ra ở vùng đầu và cổ.
Sacôm mô mềm có nhiều tên khác nhau, tùy thuộc vào các mô xuất phát. Ví dụ về một số sarcoma và vị trí bao gồm:
Rhabdomyosarcoma |
Phổ biến ở trẻ em, sarcoma này xảy ra trong cơ xương |
Leiomyosarcoma |
Xảy ra trong các cơ trơn – cơ không được kiểm soát tự nguyện. Tìm thấy nhiều nhất trong tử cung, đường ruột hoặc lớp lót của các mạch máu. |
Hemangiosarcoma |
Ảnh hưởng đến mạch máu, đặc biệt là ở cánh tay, chân và thân mình. |
Kaposi's sarcoma |
Một bệnh ác tính xảy ra ở thành mạch máu. Thông thường ảnh hưởng đến những người có suy giảm miễn dịch, chẳng hạn như HIV / AIDS. |
Lymphangiosarcoma |
Ảnh hưởng đến các mạch bạch huyết và đôi khi thấy ở một chi với tình trạng sưng mãn tính (phù bạch huyết), có thể từ một khu vực của xạ trị trước hoặc nhiễm trùng hiếm nhất định mãn tính. |
Hoạt dịch sarcoma |
Mô xung quanh các khớp như đầu gối và mắt cá chân bị ảnh hưởng. Thông thường xảy ra ở trẻ em và người lớn trẻ tuổi. |
Neurofibrosarcoma |
Xuất hiện ở các dây thần kinh ngoại vi.
|
Liposarcoma |
Mô béo, thường ở chân và thân mình bị ảnh hưởng. |
Fibrosarcoma |
Mô xơ trong vòng tay, chân hoặc thân thể bị ảnh hưởng. |
Xơ u mô bào ác tính |
Một khối u mô sợi có khả năng xảy ra ở chân. |
Dermatofibrosarcoma |
Phát triển trong mô dưới da, và thường phát triển ở thân mình hoặc tay chân. |
Nói chuyện với bác sĩ nếu phát hiện ra một lần mà còn tồn tại hoặc nếu nhận thấy dấu hiệu hay triệu chứng có thể nghi ngờ là sarcoma mô mềm, chẳng hạn như đau bụng tăng dần hoặc có máu trong phân.
Nguyên nhân Sarcoma mô mềm
Nói chung, nguyên nhân của sarcoma mô mềm chưa được biết đến. Một số sarcoma mô mềm đã biết nguyên nhân là sarcoma Kaposi. Nó xảy ra ở những người bị khiếm khuyết hệ miễn dịch và được gây ra bởi một loại virus được gọi là virus herpes 8 (HHV8).
Ngoài ra, trong một số trường hợp, sarcoma có thể được di truyền, chẳng hạn như trong:
Hội chứng nevus tế bào. Được gây ra bởi một khiếm khuyết di truyền. Nó làm tăng nguy cơ ung thư da tế bào đáy, những người có rối loạn này có nhiều khả năng để phát triển rhabdomyosarcoma hoặc fibrosarcoma.
Kế thừa retinoblastoma. Một dạng hiếm của ung thư mắt ở trẻ em, có thể làm tăng nguy cơ mắc sarcoma mô mềm và xảy ra do sự di truyền của gene đột biến retinoblastoma.
Hội chứng Li-Fraumeni. Làm tăng nguy cơ u ác tính, bao gồm sarcoma, ung thư vú, ung thư não và những mô khác. Những người bị hội chứng này đặc biệt dễ bị tác dụng phụ của xạ trị.
Hội chứng Gardner. Điều này dẫn đến căn bệnh di truyền và tăng trưởng tiền ung thư, nhất là ung thư trong ruột và bụng.
Neurofibromatosis. Dẫn đến tình trạng thay đổi phát triển trong hệ thần kinh, gây ra các khối u vỏ thần kinh. Cứ khoảng 20 người mắc neurofibromatosis thì sẽ có 1 người phát triển khối u ác tính.
Xơ cứng củ. Phát triển khối u lành tính, động kinh và các vấn đề học tập chung, là một nguy cơ của rhabdomyosarcoma.
Hội chứng Werner. Một khuyết tật trong RECQL2 gen gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm tăng nguy cơ sarcoma mô mềm.
Phơi nhiễm bức xạ
Bức xạ đôi khi kết hợp với sarcoma. Đôi khi nó là một trong những tác dụng phụ của xạ trị cho bệnh ung thư khác như ung thư vú hoặc ung thư hạch… Nhưng bức xạ trị liệu ngày càng trở nên tinh vi, hạn chế rất nhiều tác dụng phụ. Ví dụ, các bác sĩ ngày nay có khả năng điều chỉnh liều bức xạ tốt hơn và xác định chính xác mục tiêu khối u được điều trị.
Tiếp xúc hóa chất
Một yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ sarcoma mô mềm là tiếp xúc với liều cao hóa chất như:
Vinyl clorua, được sử dụng làm chất dẻo.
Dioxin, một sản phẩm phụ của nhiều quá trình sản xuất chất hóa học công nghiệp liên quan đến clo.
Thuốc diệt cỏ có chứa các hóa chất axit phenoxyacetic.
Các biến chứng Sarcoma mô mềm
Với sarcoma mô mềm, khối u có thể phát triển lớn, chèn ép mô bình thường và gây đau đớn. Nếu sarcoma di căn đến các cơ quan khác sẽ gây rối loạn chức năng của cơ quan bị ảnh hưởng, như khó thở nếu nó di căn đến phổi.
Các xét nghiệm và chẩn đoán Sarcoma mô mềm
Nếu nghi ngờ là sarcoma, bác sĩ sẽ hỏi về lịch sử y tế, kiểm tra lâm sàng và cũng có thể lấy một mẫu mô (sinh thiết) từ các khối u để kiểm tra..
Phẫu thuật sinh thiết. Bác sĩ rạch một đường qua da và loại bỏ toàn bộ khối u (excisional sinh thiết) hoặc một phần của khối u (incisional sinh thiết). Trong một số trường hợp, có thể chỉ cần gây tê tại chỗ. Đối với khối u sâu, có thể yêu cầu thực hiện thủ tục gây mê. Điều quan trọng là phải cần một bác sĩ giàu kinh nghiệm trong điều trị sarcom thực hiện sinh thiết excisional.
Kiểm tra hình ảnh, chẳng hạn như X-quang, chụp cắt lớp (CT) trên máy vi tính quét, siêu âm, chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) cũng có thể được thực hiện để cho phép bác sĩ xem và đánh giá các khu vực quan tâm.
Phân loại và giai đoạn
Bên cạnh việc xác định là ác tính hay không, xét nghiệm các mô tế bào có thể xác định lớp mà tế bào ung thư xuất phát. Những xét nghiệm, chẳng hạn như chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm máu, có thể giúp xác định ung thư đã lan rộng hay chưa. Dựa vào các xét nghiệm trên, chúng ta có thể phân các giai đoạn của sarcoma:
Giai đoạn I. Những u này thường nhỏ, nhưng điều quan trọng là các tế bào mô xuất hiện bình thường. Ngoài ra, sarcoma chưa lây lan đến các hạch bạch huyết hoặc các nơi xa hơn.
Giai đoạn II. Trong sarcoma mô mềm tiến triển hơn, các tế bào bắt đầu nhìn bất thường và chúng có thể phân chia nhanh chóng. Ở giai đoạn này, nó vẫn chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc các khu vực khác của cơ thể.
Giai đoạn III. Không chỉ có những tế bào bất thường và phân chia nhanh chóng, các tế bào ác tính đã di căn tới một hay nhiều hạch bạch huyết.
Giai đoạn IV. Ở giai đoạn này, các tế bào bất thường và nhanh chóng phân chia, và ung thư có thể được tìm thấy trong các hạch bạch huyết và trong các phần khác của cơ thể.
Phương pháp điều trị và thuốc
Như với bệnh ung thư khác, điều trị sarcom phụ thuộc vào kích thước, vị trí, loại và giai đoạn của sarcoma, kể cả khi nó đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc các bộ phận khác của cơ thể và phụ thuộc vào sức khỏe tổng thể.
Phẫu thuật
Phẫu thuật là điều trị phổ biến nhất cho sacôm mô mềm, đặc biệt là nếu các tế bào ác tính chưa lan đến các bộ phận khác của cơ thể. Phẫu thuật thường loại bỏ mô ung thư và một số mô khỏe mạnh xung quanh nó. Nếu sarcoma đã lan rộng, phẫu thuật loại bỏ các khối u tiên phát và thứ phát có thể thực hiện được.
Trước đây, cắt cụt là phổ biến khi điều trị các sarcoma mô mềm trong cánh tay hoặc chân. Ngày nay, những tiến bộ trong kỹ thuật phẫu thuật và hóa trị liệu trước khi phẫu thuật (neoadjuvant hóa trị liệu) hoặc sau khi phẫu thuật (chất bổ trợ điều trị hoá chất) cùng với xạ trị đã giúp hạn chế phẫu thuật cắt cụt chi. Tuy nhiên, cắt cụt có thể là cần thiết để loại bỏ tất cả các tế bào ác tính từ sarcoma mô mềm trong một cánh tay hoặc chân đã xâm lấn dây thần kinh, mạch máu hoặc bắp thịt.
Xạ trị
Xạ trị - còn gọi là điều trị bằng xạ trị X-ray – sử dụng các chùm hạt năng lượng cao, hoặc sóng (phóng xạ), chẳng hạn như tia gamma hay X-quang. Xạ trị làm ảnh hưởng cả tế bào ung thư lẫn tế bào khỏe mạnh. Tuy nhiên, các tế bào bình thường có khả năng phục hồi các ảnh hưởng của tia xạ tốt hơn tế bào ung thư.
Liệu pháp bức xạ có thể được khuyến cáo để điều trị sarcoma mô mềm. Bác sĩ có thể đề nghị sử dụng liệu pháp bức xạ trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u ung thư hoặc sau khi phẫu thuật để ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư còn lại. Cũng có thể điều trị cùng lúc với hóa trị để làm tăng hiệu quả của xạ trị.
Hóa trị
Hóa trị sử dụng thuốc để diệt các tế bào phân chia nhanh chóng, bao gồm tế bào ung thư và tế bào khỏe mạnh phân chia một cách nhanh chóng, chẳng hạn như trong tủy xương, đường tiêu hóa, hệ thống sinh sản và các nang tóc. Không giống như liệu pháp bức xạ, chỉ xử lý một phần của cơ thể tiếp xúc với bức xạ, hóa trị có tác dụng toàn thân. Kết quả là, nó xử lý cả các tế bào đã di căn.
Vai trò của hóa trị liệu trong điều trị các sarcoma mô mềm không rõ ràng, bởi vì không phải tất cả các nghiên cứu đều có kết quả tích cực. Tuy nhiên, hóa trị liệu đã được ghi nhận có hiệu quả trong điều trị rhabdomyosarcomas.
Ngoài hóa trị, một số loại thuốc ức chế enzym nhất định rất quan trọng cho sự phát triển và tăng trưởng của khối u cũng được sử dụng. Một trong những loại thuốc này, imatinib (Gleevec), được sử dụng để điều trị sarcoma mô đệm khối u đường tiêu hóa. Các loại thuốc chống ung thư và kết hợp mới của các phương pháp điều trị đang được thử nghiệm lâm sàng.
Đối phó và hỗ trợ Sarcoma mô mềm
Căn bệnh ung thư hiện nay vẫn đặt ra nhiều thách thức đối với y học. Dưới đây là một số gợi ý đối phó:
Tìm hiểu tất cả có thể. Tìm hiểu tất cả mọi thứ có liên quan tới bệnh ung thư. Càng hiểu biết, càng có nhiều có thể tham gia vào các quyết định điều trị. Ngoài việc nói chuyện với bác sĩ, có thể tìm kiếm thông tin tại thư viện địa phương và các nguồn Internet đáng tin cậy.
Viện Ung thư Quốc gia trả lời câu hỏi từ công chúng qua điện thoại. Hoặc liên lạc với Hiệp hội Ung thư.
Hãy chủ động. Mặc dù có thể cảm thấy mệt mỏi và chán nản nhưng bạn nên chủ động trong những quyết định quan trọng. Vì đôi khi chính bạn lại có vai trò tích cực trong việc điều trị.
Duy trì một hệ thống hỗ trợ mạnh mẽ. Có hệ thống hỗ trợ và thái độ tích cực có thể giúp đối phó với những thách thức bệnh ung thư mang lại. Hãy tìm kiếm sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè, những người xung quanh và những nhóm hỗ trợ trong cộng đồng.
Hãy dành thời gian cho chính mình. Ăn tốt, thư giãn và nghỉ ngơi đầy đủ có thể giúp chống lại sự căng thẳng và mệt mỏi của bệnh ung thư. Ngoài ra, hãy lên kế hoạch trước cho những thời điểm cần nghỉ ngơi nhiều hơn hoặc hạn chế những gì không nên làm. Nếu bị ung thư, một trong những điều quan trọng nhất có thể làm là chăm sóc bản thân. Là người chăm sóc, cần phải có sức khỏe và tinh thần tích cực để đáp ứng nhu cầu.
Duy trì hoạt động. Mắc bệnh ung thư không có nghĩa là phải ngừng hoạt động, ngừng làm những điều mình thích. Nếu cảm thấy đủ sức khỏe và điều kiện, hãy cố gắng duy trì các sinh hoạt hàng ngày để giữ cho cuộc sống cân bằng và ổn định về tinh thần, giữ cho cuộc sống của mình càng giống với bình thường càng tốt.
Bài viết cùng chuyên mục
U trung biểu mô
U trung biểu mô ác tính là một bệnh ung thư hiếm xảy ra trong lớp mô mỏng bao phủ phần lớn các cơ quan nội tạng.
Các vấn đề về sốt
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây sốt, các triệu chứng bổ sung bao gồm Ra mồ hôi, run, nhức đầu, đau cơ chán ăn, mất nước, điểm yếu
Nói lắp
Trẻ em có thể nói lắp khi lời nói và khả năng ngôn ngữ không phát triển đủ để theo kịp với những gì muốn nói.
Hội chứng Rett
Hầu hết trẻ sơ sinh với hội chứng Rett phát triển bình thường lúc đầu, nhưng triệu chứng bắt đầu vào sau 6 tháng tuổi.
Tê tay
Nếu tê vẫn còn tồn tại hoặc lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, tham khảo ý kiến bác sĩ để đánh giá., điều trị tê ở bàn tay phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản.
Hội chứng Hunter
Hội chứng Hunter là hội chứng gây ra bởi một nhiễm sắc thể khiếm khuyết, và một đứa trẻ phải kế thừa các nhiễm sắc thể khiếm khuyết để phát triển bệnh.
Mệt mỏi mãn tính
Mặc dù thường không tìm thấy nguyên nhân, nhưng phương pháp điều trị có sẵn hiệu quả cho các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng mệt mỏi mãn tính.
Chứng mất ngôn ngữ tiến triển
Mất ngôn ngữ tiến triển là một loại thoái hóa thùy trước thái dương, gồm một nhóm các rối loạn liên quan mà tất cả bắt nguồn từ thùy trán hoặc thái dương của bộ não.
Bệnh béo phì
Các bác sĩ thường sử dụng một công thức dựa trên chiều cao và cân nặng, được gọi là chỉ số khối cơ thể, để xác định béo phì.
Sarcoidosis
Sarcoidosis được đặc trưng bởi sự phát triển và tăng trưởng của những khối nhỏ các tế bào viêm nhiễm ở các khu vực khác nhau của cơ thể.
Lạm dụng thuốc theo toa
Có thể cảm thấy xấu hổ khi nói chuyện với bác sĩ về nó nhưng hãy nhớ rằng các chuyên gia y tế được đào tạo để giúp đỡ bạn chứ không phán xét.
Sưng hạch bạch huyết
Nguyên nhân phổ biến nhất của sưng hạch bạch huyết là nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm virus, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường, tuy nhiên, có những loại nhiễm trùng khác, bao gồm cả ký sinh trùng và vi khuẩn.
Chứng ngủ rũ
Chứng ngủ rũ là một tình trạng mãn tính chưa có cách chữa, tuy nhiên, thuốc và thay đổi lối sống có thể giúp quản lý các triệu chứng.
Ung thư
Mục tiêu của chăm sóc giảm nhẹ là để giảm đau hoặc giảm các triệu chứng khác, giúp duy trì chất lượng cuộc sống trong và sau khi điều trị ung thư.