Nói lắp

2014-06-28 10:30 AM

Trẻ em có thể nói lắp khi lời nói và khả năng ngôn ngữ không phát triển đủ để theo kịp với những gì muốn nói.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Nói lắp - còn được gọi là stammering - là một rối loạn liên quan đến việc lặp đi lặp lại lời nói, kéo dài một từ, âm tiết hoặc cụm từ, hoặc dừng lại trong khi trình bày và không có âm thanh cho âm tiết nhất định.

Mệt mỏi căng thẳng, và hứng thú có thể nói lắp nặng hơn. Tình huống đang tự ý thức về nói cũng có thể khó khăn, chẳng hạn như trình bày hoặc nói chuyện trên điện thoại. Nói lắp thường giảm khi thư giãn.

Nói lắp phổ biến ở trẻ em khi đang học nói. Hầu hết trẻ em lớn lên nói lắp sẽ tự cải thiện. Đối với trẻ em nói lắp liên tục, điều trị thường xuyên có thể giúp giảm nói lắp.

Là cha mẹ, có thể giúp đỡ bằng cách không thu hút sự chú ý đến nói lắp và cung cấp một bầu không khí thoải mái bình tĩnh ở nhà, cảm thấy thoải mái tự do nói.

Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng nói lắp bao gồm:

Khó khăn bắt đầu một từ, câu hoặc cụm từ.

Sự lặp lại của một âm tiết, âm thanh hoặc từ.

Những khó khăn khi phát biểu của nói lắp có thể được kèm theo:

Nhanh chóng nhấp nháy mắt.

Những chấn động của môi hay hàm.

Căng thẳng, đau thắt hoặc chuyển động của mặt hoặc cơ thể.

Nhiều trẻ em nói lắp khi đang học nói chuyện, phổ biến trẻ em trong độ tuổi từ 2 đến 5 nói lắp. Đối với hầu hết, nói lắp sẽ tự cải thiện.

Gọi cho bác sĩ cho một cuộc hẹn nếu nói lắp:

Kéo dài hơn sáu tháng.

Trở nên thường xuyên hơn.

Xuất hiện cùng với căng thẳng trên khuôn mặt hoặc bực tức.

Xảy ra với các chuyển động trên khuôn mặt hay cơ thể.

Ảnh hưởng đến học tập hay các tương tác xã hội.

Các vấn đề tình cảm, chẳng hạn như nỗi sợ hãi hay né tránh các tình huống nói chuyện

Tiếp tục nói lắp vượt quá 5 tuổi hoặc lần đầu tiên trở nên đáng chú ý trong độ tuổi đi học, khi bắt đầu đọc.

Nguyên nhân

Các nhà nghiên cứu không biết nguyên nhân nói lắp, nhưng yếu tố có thể gây ra nói lắp bao gồm:

Di truyền học. Thực tế nói lắp có xu hướng gia đình, cho thấy có thể có một cơ sở di truyền gây ra.

Phát triển ngôn ngữ. Nói lắp ảnh hưởng đến nhiều trẻ khi học nói (nói lắp phát triển). Trẻ em có thể nói lắp khi lời nói và khả năng ngôn ngữ không phát triển đủ để theo kịp với những gì muốn nói. Hầu hết trẻ em đang phát triển, thường trong vòng bốn năm.

Tín hiệu khó khăn. Nói lắp có thể xảy ra bởi vì các tín hiệu từ não và các dây thần kinh và cơ kiểm soát lời nói không làm việc đúng cách (nói lắp thần kinh). Đây là loại nói lắp có thể xảy ra ở trẻ em, nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng đến những người đã có chấn thương não hoặc đột quỵ khác. Hiếm khi, nói lắp thần kinh có thể là kết quả của những bất thường về cấu trúc (tổn thương) trong khu vực nói của não.

Nói lắp thường bị nặng hơn khi đang căng thẳng kích thích, mệt mỏi hoặc khi bạn cảm thấy tự ý thức, vội vã hoặc bị áp lực. Phát biểu trước một nhóm hoặc nói chuyện trên điện thoại có thể đặc biệt khó khăn.

Mặc dù không rõ ràng lý do tại sao, hầu hết những người nói lắp có thể nói mà không nói lắp khi họ nói chuyện với chính mình và khi họ hát hoặc nói chuyện hòa hợp với người khác.

Yếu tố nguy cơ

Những yếu tố làm tăng nguy cơ nói lắp:

Lịch sử gia đình. Nói lắp có xu hướng gia đình. Các nhà khoa học chưa xác định được gen cụ thể liên quan đến nói lắp, mặc dù nghiên cứu vẫn đang tiếp diễn.

Giới tính. Nam hay gặp nói lắp  hơn nữ.

Các biến chứng

Các biến chứng thường nhất có liên quan nói lắp là khó khăn xã hội, chẳng hạn như sợ nói trước công chúng, hoặc trong trường hợp nói lắp trầm trọng, tránh nói hoàn toàn.

Các xét nghiệm và chẩn đoán

Để đánh giá nói lắp, bác sĩ âm ngữ sẽ đặt câu hỏi về lịch sử sức khỏe, kể cả khi bắt đầu nói lắp và khi nói lắp thường xuyên nhất.

Phương pháp điều trị và thuốc

Không có phương thức chữa cụ thể cho nói lắp. Mặc dù một số thuốc đã cố gắng để điều trị nói lắp, không có thuốc đã được chứng minh giúp đỡ các vấn đề. Hầu hết trẻ em lớn lên tự cải thiện nói lắp, và không cần thiết điều trị nói lắp. Nếu nói lắp kéo dài hơn sáu tháng hoặc hơn 5 tuổi, điều trị có thể hữu ích để giúp giảm nói lắp.

Tham gia của phụ huynh

Một phương pháp điều trị phổ biến, thường có hiệu quả cho nói lắp mẫu giáo, bao gồm phụ huynh tham gia làm chậm lại những lời nói và ca ngợi để nói lưu loát.

Kiểm soát sự lưu loát

Loại liệu pháp lời nói không chỉ đòi hỏi làm chậm phát biểu, mà còn dạy hoặc tự giám sát nói lắp của mình. Mặc dù trẻ em thường nói chuyện rất từ từ và khi bắt đầu loại trị liệu lời nói, qua thời gian, làm việc với sự giúp đỡ của một chuyên gia trị liệu ngôn luận.

Thiết bị điện tử

Một số loại thiết bị điện tử có sẵn để giúp những người nói lắp.

Đối phó và hỗ trợ

Để giúp cảm thấy không tự ý thức về nói lắp, cố gắng không để nhấn mạnh hoặc dừng lại ở vấn đề này. Thay vào đó, tạo ra một môi trường gia đình thoải mái có nhiều cơ hội để nói chuyện một cách tự do.

Những lời khuyên sau đây có thể giúp:

Chăm chú lắng nghe và duy trì ánh mắt tự nhiên khi người đó nói.

Chờ cho nói từ đang cố gắng để nói. Đừng nhảy vào để hoàn thành câu.

Dành thời gian khi có thể nói chuyện mà không xao lãng. Bữa ăn có thể cung cấp một cơ hội tốt cho cuộc hội thoại.

Nói chậm, một cách thong thả. Nếu nói theo cách này, trẻ thường xuyên sẽ làm như vậy, mà có thể giúp giảm nói lắp.

Thay phiên nhau nói chuyện. Khuyến khích tất cả mọi người trong gia đình biết lắng nghe và thay phiên nhau nói chuyện.

Bình tĩnh. Tạo một không khí thoải mái trong nhà.

Cảm giác căng thẳng, vội vã hay áp lực có thể tăng nói lắp. Tránh khi có thể làm tăng những cảm xúc, nói lắp sẽ tồi tệ hơn:

Hỏi nhiều câu hỏi.

Bị gián đoạn.

Nhấn mạnh các từ lặp lại hoặc nói lại khi nói lắp.

Khuyến khích nói chuyện trước một nhóm người.

Khuyên suy nghĩ trước khi nói.

Đừng trừng phạt trẻ em khi nói lắp. Thay vào đó, hỗ trợ và cố gắng không để thu hút sự chú ý đến nói lắp.

Kết nối với người khác:

Cũng có thể hữu ích cho trẻ em và cho cha mẹ khi kết nối với những người nói lắp khác. Nhiều tổ chức cung cấp các nhóm hỗ trợ. Cùng với việc cung cấp khuyến khích, thành viên hỗ trợ trong nhóm có thể cung cấp lời khuyên và thủ thuật đối phó.

Bài viết cùng chuyên mục

Lạm dụng thuốc theo toa

Có thể cảm thấy xấu hổ khi nói chuyện với bác sĩ về nó nhưng hãy nhớ rằng các chuyên gia y tế được đào tạo để giúp đỡ bạn chứ không phán xét.

Sưng hạch bạch huyết

Nguyên nhân phổ biến nhất của sưng hạch bạch huyết là nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm virus, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường, tuy nhiên, có những loại nhiễm trùng khác, bao gồm cả ký sinh trùng và vi khuẩn.

Tê tay

Nếu tê vẫn còn tồn tại hoặc lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, tham khảo ý kiến bác sĩ để đánh giá., điều trị tê ở bàn tay phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản.

Sarcoma mô mềm

Sarcoma mô mềm có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong cơ thể, nhưng con số lớn nhất, khoảng 60 phần trăm, xảy ra ở cánh tay.

Hội chứng Hunter

Hội chứng Hunter là hội chứng gây ra bởi một nhiễm sắc thể khiếm khuyết, và một đứa trẻ phải kế thừa các nhiễm sắc thể khiếm khuyết để phát triển bệnh.

Bệnh béo phì

Các bác sĩ thường sử dụng một công thức dựa trên chiều cao và cân nặng, được gọi là chỉ số khối cơ thể, để xác định béo phì.

Chứng mất ngôn ngữ tiến triển

Mất ngôn ngữ tiến triển là một loại thoái hóa thùy trước thái dương, gồm một nhóm các rối loạn liên quan mà tất cả bắt nguồn từ thùy trán hoặc thái dương của bộ não.

Hội chứng Rett

Hầu hết trẻ sơ sinh với hội chứng Rett phát triển bình thường lúc đầu, nhưng triệu chứng bắt đầu vào sau 6 tháng tuổi.

Mệt mỏi mãn tính

Mặc dù thường không tìm thấy nguyên nhân, nhưng phương pháp điều trị có sẵn hiệu quả cho các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng mệt mỏi mãn tính.

Chứng ngủ rũ

Chứng ngủ rũ là một tình trạng mãn tính chưa có cách chữa, tuy nhiên, thuốc và thay đổi lối sống có thể giúp quản lý các triệu chứng.

Sarcoidosis

Sarcoidosis được đặc trưng bởi sự phát triển và tăng trưởng của những khối nhỏ các tế bào viêm nhiễm ở các khu vực khác nhau của cơ thể.

U trung biểu mô

U trung biểu mô ác tính là một bệnh ung thư hiếm xảy ra trong lớp mô mỏng bao phủ phần lớn các cơ quan nội tạng.

Ung thư

Mục tiêu của chăm sóc giảm nhẹ là để giảm đau hoặc giảm các triệu chứng khác, giúp duy trì chất lượng cuộc sống trong và sau khi điều trị ung thư.

Các vấn đề về sốt

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây sốt, các triệu chứng bổ sung bao gồm Ra mồ hôi, run, nhức đầu, đau cơ chán ăn, mất nước, điểm yếu