- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nội khoa
- Bệnh học viêm cột sống dính khớp
Bệnh học viêm cột sống dính khớp
Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một bệnh viêm khớp mạn tính, chưa rõ nguyên nhân, gặp chủ yếu ở nam giới trẻ tuổi, gây tổn thương các khớp gốc chi và cột sống, nhanh chóng dẫn đến dính khớp, biến dạng và tàn phế.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một bệnh viêm khớp mạn tính, chưa rõ nguyên nhân, gặp chủ yếu ở nam giới trẻ tuổi, gây tổn thương các khớp gốc chi và cột sống, nhanh chóng dẫn đến dính khớp, biến dạng và tàn phế.
Dịch tễ học
Gặp ở mọi nơi trên thế giới, nhưng tỷ lệ mắc bệnh khác nhau do có liên quan đến yếu tố HLA - B27.
Ở Việt Nam: VCSDK chiếm khoảng 20% số bệnh nhân khớp điều trị tại BV Bạch Mai, khoảng 1,5/1000 những người trên 16 tuổi.
Nam giới chiếm khoảng 90-95%, tuổi dưới 30 chiếm 80%, 3-10% có tính chất gia đình.
Khởi phát
Tuổi mắc bệnh: Trên thế giới: Gần 70% trước tuổi 30.
Việt Nam: 80% trước tuổi 30, 60% trước tuổi 20
70% bắt từ từ, 30% bắt đầu đột ngột, 75% bắt đầu từ khớp háng 25% bắt đầu từ cột sống.
Dấu hiệu ban đầu: Đau vùng hông, đau kiểu thần kinh tọa, viêm gân Achille...ở nước ta thường bắt đầu bằng viêm các khớp ở chi dưới (cổ chân, gối, háng) và đau cột sống thắt lưng. Các triệu chứng này kéo dài nhiều tháng, nhiều năm.
Toàn phát
Sưng đau, hạn chế vận động nhiều khớp, teo cơ, biến dạng nhanh. Viêm khớp thường có tính chất đối xứng, đau tăng về đêm.
Các khớp ở chi
Háng: 90% thường bắt đầu một bên, sau đó cả hai bên.
Gối: 80% có thể có nước.
Khớp cổ chân: 30%, có thể không để lại di chứng.
Khớp vai: 30%, thường khỏi không để lại di chứng.
Các khớp khác: Hiếm gặp hơn như khuỷu, ức đòn, cổ tay, không bao giờ thấy tổn thương các khớp nhỏ bàn tay.
Cột sống
Thường xuất hiện muộn hơn các khớp ở chi.
Cột sống thắt lưng: 100% đau liên tục và âm ỉ, hạn chế vận động, teo cơ cạnh cột sống.
Cột sống lưng: thường muộn hơn vùng thắt lưng, đau âm ỉ, hạn chế vận động, biến dạng (gù) hoặc cứng, teo cơ.
Cột sống cổ: có thể muộn hơn hoặc sớm hơn các đoạn khác, biến dạng hạn chế vận động.
Khớp cùng chậu
Là dấu hiệu sớm, đặc hiệu (chủ yếu trên Xquang).
Đau vùng cùng chậu, lan xuống đùi.
Teo cơ mông.
Nghiệm pháp giãn cánh chậu (+).
Những biểu hiện khác
Sốt, gầy sút.
Mắt: Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.
Nước ngoài: Chiếm 20 - 30% trường hợp.
Việt Nam: Khoảng 3%.
Tim: 5% có rối loạn dẫn truyền, hở van động mạch chủ.
Các biểu hiện hiếm gặp khác
Xơ teo da.
Xơ phổi.
Chèn ép rễ thần kinh tuỷ.
Thoát vị bẹn, rốn.
Tiến triển
Xu hướng chung: Nặng dần, dẫn đến dính khớp, biến dạng. Nếu không được điều trị sớm, đúng, bệnh nhân có nhiều tư thế xấu, tàn phế.
Biến chứng: Suy hô hấp, tâm phế mạn, lao phổi, liệt hai chi do chèn ép tuỷ và rễ thần kinh.
Tiên lượng
Xấu: Trẻ tuổi, viêm nhiều khớp ngoại vi, sốt, gầy sút nhiều.
Tốt hơn: Bị bệnh sau 30 tuổi, thể cột sống là chủ yếu.
50% tiến triển liên tục, 10% tiến triển nhanh.
Xét nghiệm
Xét nghiệm chung: It có giá trị chẩn đoán:
Lắng máu tăng (90%).
Sợi huyết tăng (80%).
Điện di Protein: Albumine giảm, Globuline tăng.
XN miễn dịch: Waaler Rose, kháng thể kháng nhân, tế bào Hargraves phần lớn âm tính và không có giá trị chẩn đoán.
Các XN khác ít thay đổi.
Dịch khớp: Thường lấy dịch khớp gối, dịch lỏng và nhạt, lượng Mucin giảm, số lượng tế bào tăng, nhất là đa nhân trung tính, Dịch khớp chỉ biểu hiện viêm không đặc hiệu.
HLA-B27 (1973): Brewerton (Anh) và Schlosstein (Mỹ) nhận thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa HLA B27 và bệnh VCSDK. Người ta thấy rằng trong VCSDK, 75-95% bệnh nhân mang yếu tố này (Việt nam: 87%), trong khi đó thì ở người bình thường chỉ có 4-8% mang HLA B27 (Việt nam 4%).
X quang
Dấu hiệu sớm: Viêm khớp cùng chậu 2 bên giai đoạn 3 (hẹp nhiều, có chỗ dính) và giai đoạn 4 (dính hoàn toàn không còn ranh giới).
Giai đoạn muộn:
Khớp háng: Hẹp khe khớp, diện khớp mờ, khuyết xương, dính
Cột sống: Cầu xương (thân cây tre), dải xơ (đường ray)
Thể theo triệu chứng
Thể gốc chi: 40%, tiên lượng xấu, biểu hiện viêm các khớp háng, gối sớm và nặng.
Thể cột sống: Tiến triển chậm, bắt đầu sau tuổi 30, di chứng nhẹ.
Thể không đau: Cột sống dính dần, không đau và không có biểu hiện viêm.
Thể phối hợp với viêm khớp dạng thấp: Có viêm thêm các khớp nhỏ bàn tay.
Thể theo cơ địa
Phụ nữ: Nhẹ, kín đáo.
Trẻ em dưới 15 tuổi: Tiến triển nhanh, tiên lượng xấu, dính và biến dạng khớp trầm trọng.
Người già: Nhẹ, dễ nhầm với thoái hoá cột sống.
Thể bệnh theo hình ảnh Xquang
Thể không có dấu hiệu viêm khớp cùng chậu.
Thể có cầu xương phía ở trước cột sống.
Thể có hình ảnh phá huỷ, khuyết xương.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chưa rõ, không có bằng chứng về miễn dịch nhưng có bằng chứng về vai trò của nhiễm khuẩn.
Giải phẫu bệnh
Màng hoạt dịch & sụn khớp
Giai đoạn đầu: màng hoạt dịch tăng sinh, thâm nhập tế bào (lympho, plasmocyte).
Giai đoạn sau: sụn khớp bị loét, viêm nội mạc.
Giai đoạn muộn: bao khớp, màng hoạt dịch xơ teo, vôi hoá, cốt hoá dẫn đến dính khớp.
Cột sống
Tổ chức đệm giữa dây chằng dài trước cột sống và thân đốt sống bị viêm, vôi hoá, cốt hoá, hình thành cầu xương.
Các dây chằng cột sống xơ hoá, vôi hoá dưới dây chằng gây dính cột sống.
Chẩn đoán xác định
Tiêu chuẩn của hội thấp khớp NewYork, 1966 a. Lâm sàng
Tiền sử hay hiện tại đau vùng thắt lưng hay lưng - thắt lưng.
Hạn chế vận động vùng thắt lưng cả 3 tư thế.
Độ giãn lồng ngực giảm.
X quang: Viêm khớp cùng chậu 2 bên giai đoạn 3, 4.
Chẩn đoán xác định khi có một tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn Xquang.
Áp dụng thực tế ở Việt Nam
Nam giới, trẻ tuổi.
Đau và hạn chế vận động 2 khớp háng.
Đau và hạn chế vận động cột sống thắt lưng.
Tốc độ lắng máu tăng cao.
Xquang: Viêm khớp cùng chậu 2 bên giai đoạn 2 trở lên.
Chẩn đoán phân biệt
Với thể viêm khớp gốc chi
Lao khớp háng.
Chảy máu khớp trong Hemophilie.
Viêm khớp dạng thấp.
Goutte.
Thể cột sống là chủ yếu
Viêm cột sống do vi khuẩn (lao, tụ cầu...).
Tổn thương cột sống trong bệnh Scheuermann: đau, gù, không có biểu hiện viêm.
Dị dạng, di chứng chấn thương gây đau và hạn chế vận động.
Các bệnh cơ cạnh cột sống: viêm, chấn thương, chảy máu
Mối quan hệ giữa VCSDK với các bệnh khớp có HLA - B27 (+)
Hội chứng Reiter, HLA B27 (+) 80%.
Viêm khớp vảy nến: HLA B27 (+) cao với thể cột sống.
Viêm khớp mạn tính thiếu niên thể cột sống: HLA B27 (+) cao.
Điều trị nội khoa
Những thuốc có tác dụng tốt
Phenylbutazone:
Giai đoạn đầu tiêm bắp 600mg/ngày, sau đó chuyển sang uống 150-200mg/ngày. Chú ý tác dụng phụ của thuốc: Máu, tiêu hoá, da, giữ muối nước, tim mạch.
Salazopyrine:
Viêm 500mg, 2 - 4 viên/ngày, thuốc được dùng theo cơ chế chống các nhiễm khuển tiềm tàng (tiêu hoá, sinh dục), tác dụng tốt 50 - 70% trường hợp, uống kéo dài nhiều tháng.
Các thuốc chống viêm khác: Indomethacine, diclofénac, Profénid, Naprosyn.
Những thuốc ít tác dụng
Aspirine: Giảm đau nhưng không hạn chế quá trình viêm.
Stéroid: Dùng đường toàn thân và tại chỗ đều ít tác dụng, không nên sử dụng trong VCSDK.
Chloroquine: Không có tác dụng.
Các thuốc ức chế miễn dịch: Không sử dụng.
Các phương pháp điều trị khác
Phương pháp dùng tia xạ mang lại nhiều kết quả khả quan.
Dùng quang tuyến X chiếu vào cột sống và các khớp viêm, mỗi lần 100r, tổng liều 400-800r.
Dùng đồng vị phóng xạ: Radium 224 tiêm tĩnh mạch mối lần từ 50-200 microgam, tổng liều từ 1000-1500 microgam.
Giai đoạn cấp
Nghỉ ngơi.
Đặt chi ở tư thế cơ năng.
Chống viêm không stéroid tiêm, uống: Phenylbutazone, Diclofenac, Profenid.
Giãn cơ: Mydocalin, coltramyl.
Giai đoạn sau cấp
Tập vận động tăng dần, không gắng sức tránh co cứng thứ phát.
Chống viêm không Stéroid: Phenylbutazone, Diclofénac, Profenid.
Giãn cơ.
Kháng sinh: Salazopyrine 0,5g 2-4 viên/ngày hoặc Tetracycline 0,25g 2-4viên/ngày, không dùng cho bệnh nhân dưới 15 tuổi.
Vật lý trị liệu
Các biện pháp chống dính khớp, chống tư thế xấu
Khi bệnh đang tiến triển, đau nhiều, nên để khớp ở tư thế cơ năng: nằm ngữa trên nền cứng, gối đầu thấp, chân duỗi thẳng hơi dạng. Với tư thế này nếu có dính khớp thì bệnh nhân vẫn có thể đi lại được. Tuy nhiên chỉ được để cố định trong một thời gian ngắn, khi đã qua giai đoạn cấp thì phải cho vận động ngay.
Tập vận động càng sớm càng tốt, vận động ở mọi tư thế và mọi thời gian, đây là biện pháp tốt nhất để chống dính khớp.
Các phương pháp phục hồi chức năng vận động
Điều trị bằng nhiệt chống hiện tượng co cơ.
Dùng nước (bể bơi), nước khoáng: bệnh nhân tập luyện, nhất là tập bơi mang lại nhiều kết quả.
Xoa bóp, kéo liên tục, thể dục trị liệu.
Ngoại khoa
Điều trị ngoại khoa được chỉ định để phục hồi chức năng vận động khi có dính khớp với tư thế xấu.
Cắt xương hoặc ghép xương để chỉnh lại trục của cột sống, của chi.
Thay khớp giả bằng chất dẻo hoặc kim loại: ghép khớp háng, khớp gối.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học rối loạn thăng bằng nước điện giải toan kiềm
Hệ đệm Bicarbonat có vai trò rất lớn trong điều hòa thăng bằng kiềm toan của cơ thể vì cả hai yếu tố của hệ này có thể được điều chỉnh một cách dễ dàng.
Bệnh học viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở bệnh nhân chích ma túy: thường gặp ở nam trẻ tuổi không có bệnh tim, da thường là nguồn lây nhiễm, van 3 lá thường hay bị tổn thương hơn cả.
Bệnh học viêm phổi (phế quản phế viêm)
Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng), gây nên do nhiều tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất.
Bệnh học ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp chiếm tỷ lệ 1% trong số những trường hợp tử vong do ung thư, đây là một nhóm bệnh có tiên lượng rất khác nhau, người ta chia ra: Những ung thư biểu mô tế bào tuyến giáp bao gồm:
Bệnh học viêm thận bể thận
Viêm thận bể thận là bệnh viêm tổ chức kẽ của thận, nguyên nhân do vi trùng. Bệnh có thể ảnh hưởng đến cả hai thận cùng một lúc nhưng cũng có thể chỉ ở tại một thận, và ngay ở một thận có thể khu trú ở một phần thận hoặc lan tỏa toàn bộ thận.
Bệnh học đa u tủy xương
Đa u tuỷ xương là một bệnh tăng sinh có tính chất ác tính của tương bào (plasmocyte) ở tủy xương và một số cơ quan khác. Tăng sinh tương bào dẫn đến: Tăng các globulin miễn dịch trong máu.
Bệnh học viêm gan mật
Gan thường to cả hai thùy hoặc ưu thế ở gan trái, có thể gây hiện thượng ứ mật. Ngoài ra có thể có xơ đường mật hoặc xơ gan ứ mật, viêm túi mật mạn.
Bệnh học bệnh tự miễn
Bệnh tự miễn là tình trạng bệnh lý xảy ra do bộ máy miễn dịch mất khả năng phân biệt các kháng nguyên bên ngoài và tự kháng nguyên. Tự kháng nguyên là thành phần của cơ thể.
Bệnh học thận và thai nghén
Ở phụ nữ có thai, một nồng độ Creatinine máu trên 80 μmol trên lít và nồng độ Urê máu trên 5 mmol trên lít là có thể biểu hiện một suy giảm chức năng thận trong thai kỳ
Bệnh học áp xe phổi
Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng tuổi trung niên có tỷ lệ cao hơn, bệnh xãy ra nhiều hơn ở những người cơ địa suy kiệt, giảm miễn dịch, nghiện rượu, thuốc lá, đái tháo đường.
Bệnh học suy thận mạn
Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh thận mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giàm xuống dưới 50% (60ml/phút) so với mức bình thường (120ml/phút) thì được xem là có suy thận mạn.
Bệnh học nội khoa bệnh cơ tim phì đại
Bệnh cơ tim tắc nghẽn cơ tim (BCTTN) là sự phì đại tất cả hay một phần làm tắc nghẽn đường tống máu kỳ tâm thu. Thể phì đại vách tim thường gặp nhất và là nguyên nhân do tắc nghẽn buồng đẩy thất trái.
Bệnh học xơ gan
Cổ trướng: thể tự do. Nguyên nhân chính là do tăng áp tĩnh mạch cửa, ngoài ra còn do các yếu tố khác như giãm áp lực keo, giãm sức bền thành mạch, yếu tố giữ muối và nước.
Bệnh học viêm dạ dày
Viêm dạ dày là bệnh mà triệu chứng lâm sàng có khi rầm rộ nhưng có khi rất nhẹ nhàng, âm thầm. Chẩn đoán cần có nội soi và sinh thiết. Điều trị có khi đơn giản nhưng có khi còn nhiều khó khăn.
Bệnh học nội khoa hội chứng cushing
Sự tăng tiết ACTH xảy ra từng đợt ngẫu nhiên gây ra sự tăng tiết cortisol không còn tuân theo nhịp điệu trong ngày. 90% trường hợp bệnh Cushing gây ra do u tuyến của tuyến yên.
Bệnh học cầu thận
Bệnh cầu thận là sự thương tổn chức năng hay thực thể biểu hiện ở cầu thận với đặc điểm lâm sàng là phù, Protéine niệu, tăng huyết áp, diễn tiến mạn tính và thường đưa đến suy thận mạn.
Bệnh học viêm ruột mạn
Do không có tiêu chuẩn đặc hiệu nên chẩn đoán bệnh cần dựa vào tổng thể các triệu chứng lâm sàng và các thăm dò sau.
Bệnh học Basedow
Basedow là một trong những bệnh lí cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính: nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên.
Bệnh học viêm khớp dạng thấp
Tiêu chuẩn của hội thấp học Mỹ 1987: Gồm 7 điểm, trong đó tiêu chuẩn từ 1 - 4 phải có thời gian ít nhất 6 tuần, chẩn đoán dương tính cần ít nhất 4 tiêu chuẩn.
Bệnh học viêm cầu thận cấp
Hội chứng viêm cầu thận cấp là biểu hiện lâm sàng của một thương tổn viêm cấp của những cầu thận, đặc trưng với sự xuất hiện đột ngột hồng cầu niệu, protein niệu, phù và tăng huyết áp.
Bệnh học hẹp van hai lá
Hẹp van hai lá là một bệnh khá phổ biến ở nước ta chiếm khoảng 40,3% các bệnh tim mắc phải. Bệnh được phát sinh ở loài người từ khi bắt đầu sống thành từng quần thể do điều kiện sinh sống thấp kém, chật chội thiếu vệ sinh dễ gây lây nhiễm bệnh.
Bệnh học loét dạ dày tá tràng
Tần suất bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước, hoặc là theo khu vực. Cuối thế Kỷ 19 ở Châu Âu, loét dạ dày thường gặp hơn, và ở phụ nữ.
Bệnh học bệnh cơ tim giãn
Bệnh cơ tim dãn là hội chứng dãn thất trái với sự gia tăng khối lượng thất chủ yếu là thất trái với rối loạn chức năng tâm thu hay tâm trương mà không có tổn thuơng nguyên phát màng ngoài tim, van tim hay thiếu máu cơ tim.
Bệnh học viêm ống thận cấp
Tổn thương chủ yếu của bệnh lý này là hoại tử liên bào ống thận, là một bệnh lý nặng và tỷ lệ tử vong còn rất cao nếu không được xử trí một cách kịp thời và có hiệu quả.
Bệnh học suy tim
Suy tim là trạng thái bệnh lý, trong đó cơ tim mất khả năng cung cấp máu theo nhu cầu cơ thể, lúc đầu khi gắng sức rồi sau đó cả khi nghỉ ngơi. Quan niệm này đúng cho đa số trường hợp, nhưng chưa giải thích được những trường hợp suy tim có cung lượng tim cao.