Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em

2014-11-04 04:39 PM

Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, về tâm thần và xã hội, chứ không chỉ là tình trạng không có bệnh tât. Do vây, việc đánh giá sức khoẻ trẻ em không chỉ dựa vào sự phất triển về thể chất mà còn phải xem xét đến sự phất triển về tấm thần và vận động của trẻ. Quá trình phát triển tâm thần - vân động của trẻ em diễn biến song song với sự trưởng thành của hệ thần kinh, đặc biệt là sự hoàn thiện và phát triển của vỏ não, của các giác quan và của hệ cơ- xương - khớp. Ngoài ra, các yếu tố như môi trường sống, sự phát triển xã hội, đặc biệt là sự giáo dục toàn diện về văn, thể, mỹ cũng là những yếu tố không kém phần quan trọng giúp cho trẻ phát triển tốt về tâm thần và vân động.

Để đánh giá sự phát triển tâm thần và vân động của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi các khía cạnh sau:

Sự hiểu biết của trẻ (Trẻ biết những gì?)

Sự phát triển về vân động: Các động tác vân động và sự kết hợp khéo léo các động tác đó (Trẻ biết làm gì? Và làm như thế nào).

Sự phát triển về các giác quan, trong đó trọng tâm là nghe và nhìn.

Sự phát triển về lời nói (Khả năng nói của trẻ đến đâu?).

Sự ứng xử và giao tiếp với môi trường xung quanh.

Phát triển về tâm thần và vân động của trẻ em

Trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh ngủ nhiều (ngủ tới 22 - 23 giờ/ngày) và đôi khi trẻ cười trong khi ngủ.

Năm giác quan của trẻ sơ sinh đã hoạt động:

Trẻ nghe được tiếng động to, tiếng nói to của mọi người.

Trẻ không thích uống chất đắng, trẻ thích uống chất ngọt.

Trẻ nhân biết được mùi sữa mẹ, qua đó trẻ biết tìm vú mẹ để bú mỗi khi được bế.

Trẻ biết nhìn đèn sáng không di động.

Trẻ biết đau khi tiêm, véo.

Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.

Ví dụ: Một trẻ sơ sinh nằm ngửa thường co 2 tay, bàn tay nắm chặt, hai chân cùng co hoặc một chân co một chân duỗi; nhiều khi chân, tay có những động tác vu vơ.

Trẻ sơ sinh có những phản xạ tự nhiên:

Phản xạ bú, phản xạ nuốt.

Phản xạ Robinson (khi đưa một vât chạm vào lòng bàn tay thì trẻ nắm rất chắc).

Phản xạ vòi: khi chạm vào má gần miệng ở bên nào thì môi của trẻ đưa ra hướng về bên đó như để ngâm bú.

Phản xạ bắt chộp Moro: khi vỗ vào thành giường nơi trẻ nằm, trẻ giât mình, hai tay giang ra rồi ôm choàng vào thân (hình 4).

Trẻ 2 tháng tuổi

Thời gian ngủ của trẻ giảm dần.

Lúc thức trẻ biết chơi, nhìn được các vật sáng di động trước mắt.

Trẻ biết hóng chuyên.

Trẻ mỉm cười và dẫy dụa là thể hiên sự vui thích.

Đặt nằm sấp, trẻ có thể ngẩng đầu lên trong chốc lát.

Trẻ 3 tháng tuổi

Thời gian thức và chơi tăng dần.

Trẻ có thể nhìn theo một vật di động.

Có thể chăm chú nhìn một vật nắm trong tay.

Trẻ có thể nắm lấy những vật người lớn đưa và cho vào mồm, mặc dù chưa tự điều khiển được một cách mau lẹ.

Trẻ lẫy được từ tư thế ngửa sang nghiêng.

Ở tư thế nằm sấp trẻ có thể nhấc cằm khỏi mặt giường khá lâu.

Trẻ 4 tháng tuổi

Ham thích môi trường xung quanh.

Trẻ thích cười đùa với mọi người.

Có thể vận động tự ý như cầm và kéo đồ chơi.

Thích đạp, thích vùng vẫy chân tay.

Lẫy được từ ngửa sang sấp.

Nằm sấp trẻ nâng đầu được lâu hơn.

Giữ cho trẻ ngồi, đầu của trẻ không bị rủ x uống, không lắc lư.

Trẻ 5 tháng tuổi

Trẻ có thể quay mặt về phía có tiếng động.

Biết đưa tay ra nhận đồ chơi.

Ngồi được khi có người đỡ.

Có thể lẫy được từ sấp sang ngửa.

Có thể phát âm được vài phụ âm.

Trẻ 6 tháng tuổi

Trẻ biết phân biệt mẹ và người lạ.

Trẻ ngồi vững và trườn người ra xung quanh để lấy đổ chơi.

Biết chộp lấy đồ chơi, cầm lâu và chuyển từ tay này sang tay khác.

Biết nhặt đồ chơi có kích thước nhỏ bằng cả 5 ngón tay.

Trẻ bước đi khi được xóc nách.

Bập bẹ được hai âm kép: bà bà, măm măm...

Trẻ 7- 9 tháng tuổi

Có cảm xúc vui mừng hay sợ hãi.

Biết vẫy tay chào, hoan hô.

Biết bò, tự vịn vào thành giường để đứng lên.

Nhặt được vật nhỏ bằng 2 ngón tay (ngón cái và ngón trỏ).

Biết đập các vật vào nhau để tạo ra tiếng động, do vậy trẻ rất thích các đồ vật phát ra tiếng kêu như chuông, quả lắc vv...

Biết bỏ vật này lấy vật khác.

Biết phát âm rõ từng từ, trong số vài từ: bà, mẹ, đi, cơm...

Trẻ 10 - 12 tháng

Hiểu được lời nói đơn giản.

Trẻ nhắc lại được những âm người lớn dạy.

Biết chỉ tay vào những vật mình ưa thích.

Thích đập đồ chơi vào bàn, quẳng xuống đất, ném ra xa mình.

Sử dụng các ngón tay dễ dàng hơn.

Trẻ tự ngồi xuống, đứng lên và đi được vài bước (khi được 12 tháng).

Trẻ phát âm được 2 âm rõ rệt (bà ơi, mẹ đâu, đi chơi...),

Trẻ 18 tháng tuổi

Biết đòi đi tiểu, đi ỉa.

Chỉ được các bộ phận của cơ thể như mắt, mũi, mồm, tai, đầu, tay, chân, ngực, bụng, rốn vv...

Biết xếp đồ chơi, biết lật ngửa cái chén để lấy hòn bi ở bên trong, nếu được nhìn thấy người lớn lấy chén úp lên hòn bi.

Trẻ đi nhanh, đi lên được cầu thang nếu có người dắt tay.

Biết tự cầm bát cơm và xúc ăn bằng thìa.

Nói được các câu ngắn.

Trẻ 24 tháng tuổi

Thích xếp đồ chơi thành hàng dài.

Tự mặc được quần áo, rửa mặt nhưng còn vụng về.

Tự lên xuống cầu thang, nhảy được 1 chân.

Vẽ được vòng tròn, đường thẳng.

Nói được câu dài, hát được bài hát ngắn.

Trẻ 2 - 3 tuổi

Tự phục vụ được các việc đơn giản: cởi bỏ/mặc quần áo, xúc cơm ă n...

Học thuộc bài hát ngắn.

Hay đặt câu hỏi.

Thích sống tập thể.

Chân tay bớt vụng về, các động tác khéo léo hơn.

Thích leo trèo.

Trẻ thích múa hát.

Trẻ 4 - 6 tuổi

Tinh thần phát triển nhanh:

Trẻ thích tìm hiểu môi trường xung quanh , thích chơi một mình.

Tiếng nói phát triển mạnh: trẻ hát được bài hát dài, thuộc nhiều bài thơ ngắn.

Biết học chữ, học vẽ, viết được.

6 tuổi trẻ bắt đầu đi học.

Vân động khéo léo, nhanh nhẹn, mềm dẻo: múa, đi thăng bằng, leo trèo, chạy, nhảy ...

Trẻ 7 - 15 tuổi

Tiếp thu giáo dục tốt.

Có khả năng tưởng tượng và sáng tạo.

Biết hoà mình trong cộng đổng xã hội.

Vân động khéo léo: múa, nhảy, khâu vá, thêu, đan len vv...

Phát triển nhân cách giới tính rõ rệt.

Đánh giá sự phát triển của trẻ em bằng test Denver

Test Denver (Denver Developmental Screening test) hay còn gọi là test sàng lọc được dùng để đánh giá sự phát triển của trẻ trước tuổi đi học (trước 6 tuổi). Mục đích của test này là phát hiện sớm các trạng thái châm phát triển ở trẻ nhỏ bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn về sự phát triển bình thường của trẻ em theo tháng tuổi và được sắp xếp một cách hệ thống theo từng lĩnh vực để dễ thực hiện việc nhân định và đánh giá.

Nội dung của test Denver

Nội dung của test Denver bao gổm 105 mục thuộc 4 lĩnh vực cần đánh giá là:

Vân động thô sơ: Bao gổm 31 mục nhằm phát hiện xem trẻ có biết ngổi, biết đi, biết nhảy... theo đúng tuổi không?

Ví dụ: ngẩng đầu, lẫy, chập chững, đá bóng...

Vân động tinh tế: Bao gổm 30 mục giúp ta nhân địn h được khả năng nhìn, sử dụng bàn tay nhặt đổ vât và khả năng vẽ của trẻ.

Ví dụ: nắm quả lắc, nhặt quả nho, vẽ nguệch ngoạc, xếp các khối mầu...

Ngôn ngữ: Với 21 mục kiểm tra ngôn ngữ, chúng ta có thể đánh giá được khả năng nghe, nói và thực hành mệnh l ệnh của trẻ.

Ví dụ: phản ứng nghe chuông, cười, nói bâp bẹ, gọi mẹ, chỉ các bộ phân trên cơ thể trẻ, nhân biết màu sắc.

Thích ứng cá nhân - xã hội: 23 mục được sử dụng để nhân biết khả năng tiếp cân của trẻ với mọi người xung quanh và cách thức tự chăm s óc bản thân.

Ví dụ: biết chơi trò ú tim, biết vẫy tay chào, biết xúc cơm ăn, mặc quần áo, rửa tay, chơi với trẻ khác...

Các dụng cụ cần thiết để tiến hành đánh giá

Một túm len màu đỏ.

Một ít nho khô.

1 quả lúc lắc có cán nhỏ.

8 khối vuông bằng gỗ/nhựa có cạnh 2,5cm với 4 màu khác nhau (đỏ, vàng, xanh lục, xanh lá cây), mỗi màu có 2 khối.

1 lọ nhỏ bằng thuỷ tinh có đường kính miệng lọ bằng 1,5cm.

1 chuông nhỏ.

1 quả bóng quần vợt.

1 bút chì.

1 phiếu kiểm tra đã in sẩn các tiêu chuẩn cần tiến hành đánh giá theo tháng tuổi.

Bảng đánh giá

Lứa tuổi

Vân động thô sơ

Vân động tinh tế

Ngôn ngữ

Thích ứng cá nhân - xã hội

1 tháng

- Giơ tay lên nhẹ nhàng khi nằm sấp

- Nhìn ngươi mẹ

- Nhìn đèn sáng không di động

- Cười khi ngủ

- Quan sát vât trước mặt

2-3 tháng

Giữ vững được cổ

Nằm sấp ngẩng đầu chốc lát

- Đưa mắt nhìn mẹ

- Mỉm cười

- Nhìn vât sáng di động

- Nhìn vât di động

- Cười khi thức

- Hóng chuyên

- Cười đáp lại

4-5 tháng

- Ngồi phải giữ

- Nắm chặt tự phát

- Cười khanh khách

- Biết đầu vú

- Lắc lư khi cho ăn

6-8 tháng

Ngồi vững một mình

Bò lân lê

- Chuyển vât từ tay này sang tay kia

- Bắt chước giọng

- Cho tay vào miệng

- Chơi trò chơi đơn giản

- Biết bố mẹ

Biết lạ quen

8-10 tháng

- Đứng vịn

- Vỗ tay

- Kết hợp từ và hành động (măm măm)

10-12 tháng

- Đi có người dắt

- Nhặt đồ vât bằng 2 ngón

- Nói từ đầu tiên

12-18 tháng

- Đi một mình

- Sử dụng các ngón tay dễ dàng

- Nói được 3-50 từ

- Sử dụng được chén

- Tâp dùng thìa

18-24 tháng

- Bắt đầu chạy

- Xếp được vât này lên vât kia

- Biết bbộ phân của cơ thể

- Lấy được đồ vât khi sai khiến

- Nói lóng

- Nói được câu 2 từ

- Biết giao tiếp với người mình muốn

- Bắt chước làm

25-30 tháng

Ném bóng

Chạy

- Bắt chước tô đường kẻ dọc

- Nói được câu 3 - 4 từ

- Có 50-300 từ

- Biết đòi đi đái, ỉa

- Chơi tự lâp

- Biết cởi áo

- Biết mặc áo

30-36 tháng

- Leo lên, xuống thang một mình

- Bắt chước tô đường kẻ ngang

- Xếp được 6 khối lên nhau

3-4 tuổi

- Đứng 1 chân

- Đi xe 3 bánh

- Ném

chuyền bóng trên tay

- Vẽ vòng tròn

- Vẽ hình vuông

- Sử dụng kéo

- Nói được giới từ

- Nói được đại từ

- Nói được số nhiều

- Tự đến nhà vệ sinh

- Biết rửa mặt, lau mặt

- Chơi tâp thể

- Chuyển tay cầm

4-5 tuổi

- Ném bóng chính xác

 

- Vẽ người với một vài bộ phân

- Vẽ tam giác

- Tô nét chữ

- Đếm được

- Biết được màu sắc

- Tự mặc quần áo

- Giúp việc vặt

- Hoạt động tâp thể

5-6 tuổi

- Chạy tốt.

- Leo, trèo tốt

- Vẽ vòng tròn

- Bắt đầu đi học

- Tiếp xúc với bạn bè, nhà trường

- Chia được động từ quá khứ

Bài viết cùng chuyên mục

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Lõm lồng ngực bẩm sinh

Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.

Co giật sơ sinh

Khác với trẻ lớn, co giật ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân rõ ràng, do đó tìm và điều trị nguyên nhân là rất quan trọng khi xử trí co giật ở trẻ sơ sinh.

Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt

Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.

Viêm khớp mủ ở trẻ em

Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.

Phì đại tuyến hung ở trẻ em

Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.

Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn

Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.

Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.

Bệnh học lao trẻ em

Trong bối cảnh lao đường tiêu hoá, lao ruột, lao phúc mạc, gồm sốt, biếng ăn, đau bụng lâm râm tái đi, tái lại, bụng chướng, bụng báng, dịch khu trú hoặc tự do ổ bụng.

Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em

Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.

Rối loạn phân ly ở trẻ em

Rối loạn phân ly ở trẻ em! Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là bệnh nhân có biểu hiện tăng cảm xúc, tăng tính ám thị và tự ám thị và có thể điều trị nhanh khỏi.

Viêm mủ màng phổi ở trẻ em

Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được

Thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, sắt và Ferritin huyết thanh giảm. Thiếu máu thiếu sắt rất phổ biến và là thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu ở trẻ em.

Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em

Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.

Chăm sóc trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp

Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau vài tuầ n hoặc vài tháng kể từ khi trẻ bị viêm họng, viêm amydal, chốc đầu, lở loét ngoài da. Do vậy khi thăm khám bệnh nhân phù thận.

Bệnh học đau bụng ở trẻ em

Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..

Bệnh học nôn trớ ở trẻ em

Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.

Suy dinh dưỡng trẻ em

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em

Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.

Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.

Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em

Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.

Rối loạn lo âu ở trẻ em

Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em

Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.