- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khái niêm về chăm sóc sức khỏe ban đầu
Định nghĩa sức khoẻ
Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải là trạng thái không có bệnh tật và ốm yếu.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là những chăm sóc sức khoẻ thiết yếu, bằng các phương pháp và kĩ thuật thực hành có cơ sở khoa học, có thể tới được mọi người, mọi gia đình trong cộng đổng, được họ chấp nhận và tích cực tham gia, với mức chi phí mà nhân dân và Nhà nước có thể cung ứng được, phát huy tính tự lực, tự quyết của mọi người dân.
Có thể nói chăm sóc sức khỏe ban đầu chính là:
Những chăm sóc thiết yếu, những chăm sóc cơ bản cho sức khoẻ.
Những chăm sóc này là những kỹ thuật thực hành có cơ sở khoa học.
Những chăm sóc có thể tới được mọi người dân, m ọi gia đình và tới được nơi họ đang sinh sống.
Những chăm sóc mà mọi người có thể chấp nhận được và tích cực tham gia hưởng ứng.
Những chăm sóc phù hợp với nền kinh tế của nhân dân, của đất nước.
Như vây, nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu sẽ không hoàn toàn giống nhau ở các nước trong cùng một thời điểm và ngay trong một nước ở các vùng và các thời điểm khác nhau. Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cần được thay đổi theo thời gian hoặc theo địa lý để phù hợp với tình hình sức khoẻ, bệnh tât và trình độ văn hoá của nhân dân cũng như hoàn cảnh kinh tế của mỗi nước, mỗi địa phương trong từng thời điểm khác nhau.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được, cố gắng chi trả được, có thể tiếp cân được, dựa vào cộng đổng và coi trọng việc nâng cao, duy trì sức khoẻ cho nhân dân.
Bốn nguyên tắc cơ bản của chăm sóc sức khỏe ban đầu là:
Tiếp cân rộng rãi và phổ câp các nhu cầu cơ bản.
Đây là nguyên tắc nền tảng của chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mọi người dân trên thế giới cần được tiếp cân với những dịch vụ y tế hiện có để đảm bảo cho mọi người dân có sức khoẻ đầy đủ.
Sự tham gia và tự lực của cá nhân và cộng đổng.
Yếu tố chìa khoá để đạt được sự tham gia và tự lực của cá nhân và cộng đổng là giáo dục và xây dựng ý thức trách nhiệm của mỗi ngườ i đối với sức khoẻ của mình và của mọi người.
Phối hợp liên ngành trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Ngành y tế phải phối hợp với các ngành khác như giáo dục, công nghiệp, nông nghiệp...và với các tổ chức xã hội như Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên... và với chính quyền địa phương để có thể đạt được hiểu quả cao trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Kỹ thuật thích ứng và hiệu quả chi phí trong khuôn khổ nguổn lực có sẩn. Dựa vào thực trạng tại địa phương mà có thể đưa ra những kỹ thuât chăm cho phù hợp, hiệu quả và huy động được sự tham gia tích cực của cộng đổng.
Sử dụng các kỹ thuât thích hợp và hiệu quả trong việc sử dụng các nguổn lực y tế, cũng có nghĩa là phải phân bổ từ trung ương đến địa phương, sao cho đa số người dân được hưởng.
Nhận thức về chăm sóc sức khoẻ
Sự khác biệt cơ bản về nhân thức chăm sóc sức khoẻ sau Hội nghị Alma Ata là sự chuyển biến về quan niệm cũ cho rằng sức khoẻ là trạng thái không có bệnh sang quan niệm mới là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội và không bệnh tât. Từ đó dẫn đến sự thay đổi về nội dung chăm sóc sức khoẻ, về đối tượng cần chăm sóc sức khoẻ, về trách nhiệm của người cán bộ y tế, về vai trò của từng người nhân, từng ban ngành trong xã hội trong việc phấn đấu không ngừng nâng cao sức khoẻ cho cá nhân, cho cộng đổng và cho x ã hội. Sự khác biệt cơ bản về nhân thức chăm sóc sức khoẻ được tóm tắt như sau:
Nội dung |
Nhân thức cũ về CSSK |
Nhân thức mới về CSSK |
Quan niệm về sức khoẻ |
Không có bệnh |
Thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội và không có bệnh tât. |
Nội dung chăm sóc sức khoẻ |
Nặng về chữa bệnh |
Dự phòng tích cực, chăm sóc toàn diện. |
Đối tượng chăm sóc sức khoẻ |
Cá thể: người ốm là chính |
Cộng đổng: người khoẻ và người ốm |
Trách nhiệm của |
Y tế |
Toàn dân, toàn xã hội |
Vai trò của người dân |
Thụ động: ỷ lại vào y tế |
Chủ động: Tự bảo vệ mình; Cùng tham gia bảo vệ cộng đổng |
Tính chất hoạt động |
Hoạt động của y tế tách rời với hê thống kinh tế- xã hội |
Y tế là một bộ phân lổng ghép trong hê thống kinh tế- xã hội |
Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu
Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu theo Tuyên ngôn Alma Ata
Gồm 8 điểm (ELEMENTS):
Education: Giấo dục sức khoẻ.
Local disease control: Phòng chống cấc bệnh dịch tại địa phương.
Expanded program of immunization: Chương trình tiêm chủng mở rộng.
MCH and family planing: Bảo vệ bà mẹ trẻ em — Kế hoạch hoấ gia đình.
Essential drugs: Cung cấp thuốc thiết yếu.
Nutrition and food supply: Cung cấp lương thực - thực phẩm và cải thiện bữa ần.
Treatment and prevention: Điều trị và phòng bệnh.
Safe water supply and sanitation: Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiết môi trường.
Nội dung 10 điểm về chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Việt nam
Dựa vào mô hình sức khoẻ và bệnh tật, mỗi nước sẽ chọn thứ tự ưu tiên cho thích hợp.
Nước ta chấp nhận nội dung 8 điểm của Tuyên ngôn Alma Ata và bổ xung thêm 2 điểm thành nội dung 10 điểm để phù h ợp với hoàn cảnh hiên nay của Việt nam. Hai điểm được bổ xung là:
Quản lý sức khoẻ.
Kiện toàn mạng lưới y tế.
Giáo dục sức khoẻ
Nhằm đạt được 2 mục tiêu:
Phổ cập kiến thức y học thường thức về bảo vệ sức khoẻ cho toàn dân.
Để mọi người có nhận thức rằng chăm sóc sức khỏe ban đầu là trách nhiệm của mọi người, của toàn xã hội.
Nội dung giáo dục sức khoẻ phải:
Phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương (mô hình bệnh tật, vấn đề ưu tiên, việc triển khai các chương trình y tế...).
Tôn trọng các nguyên tắc giáo dục.
Phong phú về hình thức giáo dục (nghe, nhìn, làm mẫu...).
Tổ chức và động viên được các đoàn thể, các tổ chức, các đối tượng cùng tham gia.
Phòng chống cấc bệnh dịch lưu hành ở địa phương
Khống chế và tiến tới thanh toán ở mức độ khác nhau một số bệnh dịch lưu hành như dịch hạch, dịch tả...
Phòng chống một số bệnh truyền nhiễm như sốt rét, bệnh xã hội, AIDS.
Giảm tỷ lệ mắc bệnh cấp tính như tiêu chảy, lỵ, nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
Quản lý, theo dõi các bệnh mạn tính như bệnh phong, lao, tâm thần, động kinh, bứu cổ...
Chương trình tiêm chủng mở rộng
Mục tiêu đề ra là 100 % trẻ em dưới 1 tuổi phải được tiêm phòng đầy đủ 7 bệnh truyền nhiễm (lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, sởi và viêm gan B) và 90 % trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm phòng nhắc lại.
Bảo vệ bà mẹ trẻ em kế hoạch hoấ gia đình
Giảm tỷ lệ dân số một cách thích hợp: Mỗi gia đình phải có kế hoạch sinh đẻ cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của mình nhằm đảm bảo cho gia đình được phồn vinh, hạnh phúc, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, các con phải được học hành đến nơi đến chốn.
Giảm tỷ lê tử vong của trẻ dưới 1 tuổi xuống còn 30 % vào năm 2005, 25% vào năm 2010.
Tăng cường dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
Cung cấp thuốc thiết yếu
Cung cấp thuốc thiết yếu là cung cấp đủ thuốc cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh từ tuyến xã đến tuyến tỉnh, đẩy mạnh sản xuất thuốc trong nước, giảm ngoại nhập, cụ thể là:
Lập kế hoạch sử dụng thuốc và dự trữ thuốc một cách thích hợp dựa trên mô hình sức khoẻ và bệnh tật.
Tìm vốn để quay vòng thuốc, mở quầy thuốc.
Tổ chức xây dựng và kiểm tra túi thuốc của y tế thôn bản, y tế tư nhân, nguồn thuốc trong địa phương, đề phòng thuốc giả, thuốc hỏng...
Đảm bảo đủ thuốc tối thiểu cần thiết và thuốc chủ yếu.
Hướng dẫn và kiểm tra sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
Tuyên truyền hướng dẫn trồng, kiểm tra, chế biến và sử dụng thuốc nam ở cộng đồng.
Quản lý tốt thuốc và trang thiết bị y tế.
Cung cấp lương thực - thực phÈm và cải thiên bữa ăn
Là hoạt động liên ngành nhằm cải thiên bữa ăn đủ năng lượng, đủ chất lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày, chú ý tăng cường các loại thực phẩm giàu chất đạm cho trẻ em và phụ nữ có thai.
Điều trị và phòng bệnh
Giải quyết tốt các bệnh thường gặp.
Xử lý tốt các bệnh cấp tính, cấp cứu chuyên khoa.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh theo hướng quản lý tại cộng đồng.
Giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng nhằm ngăn ngừa các bệnh lây truyền, các bệnh dịch và các bệnh xã hội.
Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiết môi trường
Tuyên truyền giáo dục sử dụng nước sạch, sử dụng nhà tắm, hố xí hợp vê sinh; xử lý nước thải, phân, rác đúng qui trình kỹ thuật.
Tổ chức phối hợp liên ngành trong việc thực hiên vê sinh công cộng, thực hiên phong trào 3 diêt (ruồi, muỗi, chuột).
Lập kế hoạch xây dựng, hướng dẫn sử dụng và bảo quản 3 công trình vê sinh (nhà xí, nhà tắm, giếng nước)
Quản lý sức khoẻ
Quản lý sức khoẻ là biên pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu chủ động, tích cực, đồng thời là sự tổng hợp của nhiều biên pháp chăm sóc về xã hội và y tế. Do đó, phải có sự phối hợp hoạt động đa ngành và liên ngành trong lĩnh vực này.
Mục tiêu của quản lý sức khoẻ là hạ thấp tỷ lê bệnh tật, tàn phế và tử vong, nâng cao sức khoẻ cho nhân dân.
Đối tượng của quản lý sức khoẻ là người dân từ lúc mới sinh cho đến lúc chết.
Phương châm quản lý sức khoẻ là:
Khám sức khoẻ định kỳ để chủ động phát hiên bệnh và điều trị kịp thời.
Lập hồ sơ sức khoẻ các nhân: Ghi chép đầy đủ tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của bệnh nhân để theo dõi và có biên pháp điều t rị, chăm sóc phù hợp, kịp thời.
Phổ biến kiến thức y học thường thức để người dân có thể tự cấp cứu cho nhau khi cần thiết.
Củng cố mạng lưới Hội chữ thập đỏ ở cơ sở.
Khám toàn diên khi bệnh nhân đến cơ sở y tế để không bỏ sót các bệnh khác kèm theo.
Khám chuyên khoa để phát hiên các bệnh hàng loạt như lao, mắt hột, phong, bệnh phụ khoa, bướu cổ...
Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở
Kiên toàn mạng lưới y tế cơ sở là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế Việt nam, là nội dung và biên ph áp quan trọng nhất để đảm bảo sự thành bại các nội dung khác của chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Mục tiêu của kiên toàn mạng lưới y tế cơ sở là:
Mỗi xã có 1 trạm y tế, khu vực có phòng khám đa khoa khu vực.
100% cán bộ y tế vào biên chế nhà nước.
Có đủ lượng cán bộ y tế cần thiết với qui mô 1 cán bộ y tế cho 1000 - 3000 dân với cơ cấu 1 trạm trưởng chuyên khoa cộng đổng, 1 y sĩ về y học cổ truyền, 1 nữ hộ sinh biết chăm sóc trẻ em và y học xã hội.
Nội dung:
Hoạt động của trạm y tế phải đổi mới theo hướng thực hiên các ch ương trình y tế.
Cán bộ y tế cơ sở phải được đào tạo lại để đáp ứng được yêu cầu mới của công tác:
Biết chẩn đoán cộng đổng và xác định được vấn đề ưu tiên.
Xác định được nhu cầu y tế cơ sở.
Phân tích nguyên nhân vấn đề y tế dựa trên điều tra cộng đổng t ại địa phương mình công tác.
Biết lập kế hoạch y tế theo năm, quí, tháng.
Biết tổ chức thực hiên kế hoạch.
Biết đánh giá kết quả thực hiên.
Biết ý nghĩa, cách tính toán và viết báo cáo về 25 chỉ số thống kê cơ bản ở tuyến y tế cơ sở.
Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em (GOBIFFF)
Dựa vào tình hình sức khoẻ và bệnh tật hiên nay của trẻ em ở các nước đang phát triển trên toàn thế giới, Quĩ nhi đổng thế giới (UNICEF) đã đề ra 7 ưu tiên cho trẻ em, được gọi là GOBIFFF và đây cũng là nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em:
Growth chart: Oral rehydration: Immunization: Family planing: Femal education: Food supply: |
Biểu đổ tăng trưởng. Bù nước bằng đường uống. Nuôi con bằng sữa mẹ. Tiêm chủng mở rộng. Kế hoạch hoá gia đình. Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ. Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em. |
7 ưu tiên trên đây nhằm giải quyết các vấn đề sau:
Giải quyết những bệnh gây tử vong cao như:
sDd.
Tiêu chảy.
Các bệnh lây.
Các bệnh đường hô hấp.
Bảo vệ bà mẹ trẻ em bằng các biên pháp:
Kế hoạch hoá gia đình.
Nâng cao hiểu biết cho bà mẹ về cách nuôi con, vê sinh, dinh dưỡng.
Ưu tiên thực phẩm cho bà mẹ, trẻ em.
Biểu đổ tăng trưởng
Là nội dung ưu tiên hàng đầu.
Là biên pháp chủ yếu để theo dõi, phát hiên, phòng chống và thanh toán bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Do vây, việc theo dõi phải được bắt đầu từ khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ, bằng cách theo dõi cân nặng của bà mẹ mang thai:
3 tháng đầu, người mẹ phải tăng được 1 kg.
3 tháng giữa, người mẹ phải tăng được 4 - 5 kg.
3 tháng cuối, người mẹ phải tăng được 5 - 6 kg.
Trong 9 tháng, người mẹ phải tăng được trên 12 kg.
Tiến hành và đánh giá sức khoẻ trẻ em dựa vào biểu đổ tăng trưởng (Xem bài: Sự phát triển thể chất của trẻ em).
Nuôi con bằng sữa mẹ.
Bù nước bằng đường uống.
Tiêm chủng mở rộng.
Kế hoạch hoá gia đình.
Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.
Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.
Bài viết cùng chuyên mục
Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại
Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.
Các thời kỳ phát triển của trẻ em
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).
Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn
Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.
Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em
Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.
Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em
Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.
Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng
Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.
Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.
Gãy xương ở trẻ em
Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.
Xuất huyết não màng não sớm ở trẻ em
Xuất huyết não màng não sớm xảy ra ở trẻ dưới 15 ngày tuổi, Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng
Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em
Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.
Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em
Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.
Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em
Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.
Viêm não nhật bản ở trẻ em
Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.
Bệnh học ho gà
Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.
Sự phát triển về thể chất của trẻ em
Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể.
Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em
Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.
Điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em
Cho Dexamethazone 0,6mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày nếu trẻ đến sớm và chưa dùng kháng sinh. Liều đầu tiên dùng trước khi cho bệnh nhân dùng kháng sinh
Trạng thái động kinh ở trẻ em
Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.
U tuỷ thượng thận ở trẻ em
U tuỷ thượng thận là u tiết ra Catecholamine quá thừa từ u vùng tuỷ thượng thận sinh ra. Nhưng cũng có thể phát sinh từ nhiều nơi khác thuộc hệ thống giao cảm của chuỗi hạch giao cảm.
Phì đại tuyến hung ở trẻ em
Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.
Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em
Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.
Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ
Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não
Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em
Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.
Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).