- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Bệnh học táo bón ở trẻ em
Bệnh học táo bón ở trẻ em
Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá. Bệnh có thể có nguồn gốc thực thể như bệnh phình đại tràng, hẹp hậu môn, nứt hậu môn, thuốc hay mất nước hay bệnh về thần kinh cơ hay chức năng như không chịu đi ỉa . Ở giai đoạn sơ sinh vào khoảng 90-95% táo bón cơ năng. Tần suất:
Ở Mỹ 16% bố mẹ ghi nhận con mình bị táo bón ( 2 tuổi); Ở Anh 34% bố mẹ ghi nhận con họ từ 4-7 tuổi bị táo bón, Ở Brazil tìm thấy 28% trẻ từ 8-10 tuổi bị táo bón. Ở Việt Nam điều này chưa được ghi nhận.
Về giới thì trước tuổi dậy thì, tần suất nam và nữ bị táo bón giống nhau. Sau tuổi dậy thì trẻ gái dường như bị táo bón cao hơn nam giới.
Nguyên nhân
Ở trẻ sơ sinh
Nguyên nhân bẩm sinh và thực thể như teo trực tràng hay ruột, thoát vị não màng não, không có cơ ở thành bụng, xơ nang tuy, phình đại tràng bẩm sinh.
Ở trẻ ngoài diện sơ sinh
Chế độ ăn
Thếu chất xơ hay ăn quá nhiều chất cứng, uống nhiều sữa bò, hay ăn sữa bò sớm hay ăn quá nhiều.
Đau khi ỉa do nứt hậu môn, áp xe trực tràng, hay không thích đi vào hố xí
Hậu quả của trẻ không chịu đi ỉa lâu ngày làm trẻ mất cảm giác buồn ỉa. Nếu tình trạng này kéo dài trên 4-5 tuổi , trẻ không được hướng dẫn tốt về đi ỉa sẽ gây ra chứng ỉa đùn.
Nguyên nhân khác
Dùng thuốc có opium, thuốc chống co thắt hay giảm nhu động ruột, lạm dụng thuốc nhuận trường, thiểu năng giáp, giảm kali máu.
Về phương diện thực hành lâm sàng , cần chẩn đoán gián biệt giữa táo bón kéo dài do bệnh.
Hirschsprung hay không phải do Hirschsprung ( táo bón cơ năng).
Bệnh sử
Rất quan trọng để phân biệt táo bón do bệnh Hirschsprung hay táo bón cơ năng. Lần đầu tiên đi ỉa, tuổi khởi phát , độ cứng, độ lớn của phân, số lần ỉa, đau bụng, chán ăn , mệt mỏi.
Hỏi đi ỉa lần đầu tiên của trẻ bởi vì ở trẻ bị bệnh Hirschsprung thường chậm đào thải phân su. Hơn 1/2 trẻ ỉa phân su sau 36 giờ đầu sau sinh và táo bón thường xuất hiện rõ khi trẻ được 3-4 tháng.
Dấu hiệu đau khi ỉa, phân có máu tươi, hay ỉa đùn (ỉa trịn). Phần lớn táo bón kéo dài thường làm trẻ đau khi đi ỉa do đó trẻ lại không thích đi ỉa . Bố mẹ thường lầm lẫn với trẻ không chịu đi ỉa vì đau và trẻ phải gắng sức để rặn khi ỉa.
Thời điểm xuất hiện táo bón: Ở trẻ nhỏ táo bón chức năng thường xảy ra đồng thời khi trẻ thay đổi chế độ hay khi bắt đầu tự đi ỉa một mình. Ngoài ra táo bón còn xảy ra khi trẻ mắc một số bệnh như viêm da do tả hay mất nước. Ở trẻ lớn bệnh xuất hiện khi trẻ bắt đầu đi học vì trẻ không muốn ỉa tại trường.
Khám
Sờ thấy khối ở bụng. Khám trực tràng thấy phân cứng hiện diện ở bóng trực tràng. Nứt hậu môn có thể tìm thấy.
Thăm trực tràng rất quan trọng. Phải thực hiện thăm trực tràng ở bất cứ trẻ nào bị táo bón kéo dài.
Khám cẩn thận vùng tầng sinh môn, tìm dấu lún vào ở trên xương cùng vì có thể có những bất thường ở cột sống. Phải chú ý đến vị trí của hậu môn.
Khám hậu môn để tìm dấu nứt hậu môn, lỗ dò,hay trĩ.
Khi thăm trực tràng, có thể xác định được độ lớn của ống hậu môn, trực tràng và có thể tìm thấy một khối u trong trực tràng. Chú ý trực tràng rỗng hay đầy phân và độ cứng của phân.
Ở trẻ bị Hirschsprung, trực tràng thường nhỏ và rỗng. Sau khi thăm khám có thể trẻ phun ra một lượng phân nước bởi vì chỗ nghẽn chức năng đã được tháo bỏ.
Ở trẻ táo bón cơ năng, trực tràng thường lớn và phân ở ngay tại bờ mép hậu môn
Cận lâm sàng
Quan trọng nhất là chụp phim không sửa soạn có thể thấy phân ở đại tràng và với phim có baryt tìm thấy chỗ teo hẹp. Sinh thiết trực tràng trong trường hợp nghi bệnh Hirschsprung. Đo áp lực trực tràng có thể góp phần chẩn đoán phân biệt bệnh Hirschsprung và táo bón cơ năng nhưng không thất sự cần thiết. Chức năng của tuyến giáp và điện giải đồ cũng nên làm.
Trong phần lớn trường hợp chẩn đoán dựa vào phần bệnh sử và thăm khám tuy nhiên ở những trẻ mập hay không cho thăm trực tràng thì chụp phim không chuẩn bị có thể giúp ta xác định sự hiện diện của phân .
Chụp khung đại tràng với baryt: Rất cần thiết để chẩn đoán bệnh Hirschsprung. Qua phim này người ta có thể gợi ý được bệnh dựa vào sự thay đổi khẩu kính của đại tràng. Không cần thiết phải dùng đối quang kép. Không thực hiện một thăm dò nào như thut tháo điều trị hay đặt toạ dược trong vòng 48 giờ trước khi chụp với baryt vì nó có thể làm dãn tạm thời chỗ hẹp do đó lầm lẫn trong chẩn đoán.
Trong khi chụp baryt không chuẩn bị có độ nhạy và độ đặc hiệu cao ở trẻ lớn thì nó kém chính xác ở trẻ < 6 tháng
Nguyên tắc điều trị
Đảm bảo 3 nguyên tắc sau.
Làm sạch (rỗng) đại tràng
Khi xác định phân tích tụ ở đại tràng thì có thể làm sạch đại tràng bằng cách thụt tháo hay uống thuốc xổ nhẹ như magnesium citrate hay polyethylene glycol.
Chấm dứt đau đớn khi đi ỉa
Sau khi làm sạch đại tràng cần cho thuốc nhuận tràng thật sự và dùng nhiều ngày với mục đích làm mềm phân để chấm dứt tình trạng đau khi đi ỉa, điều này vô cùng quan trọng ở trẻ nhỏ. Thuốc có thể dùng đến vài tháng nếu cần thiết , tuy nhiên cần biết rằng một vài thuốc nhuận tràng có thể gây nên ung thư đại tràng nếu dùng dài ngày hay trẻ bị phụ thuộc vào thuốc. Nếu trẻ bị nứt hậu môn cần dùng toạ dựợc có Xylocaine hay hydrocortisone thể làm giảm cơn đau.
Tập thói quen đi ỉa
Tập cho trẻ đi ỉa 1-2 lần /ngày trong 5-10 phút, thường thực hiện sau khi ăn buổi sáng.
Khi trẻ đã ỉa bình thường trong vài tuần hay 1 tháng, không đau , không gắng sức có thể ngưng điều trị tuy nhiên cần thông báo cho gia đình là bệnh có thể tái phát nhất là khi trẻ thay đổi hoàn cảnh sống như đi nghỉ hè.
Chế độ ăn
Thay đổi chế độ ăn, như tăng cường nước và carbohydrate, thức ăn có nhiều chất xơ. Nếu trẻ đang bú sữa bò cần ngưng hay giảm
Thực hiện điều trị
Đối với táo bón đơn giản ở trẻ bú mẹ
Dùng lactulose 2.5 đến 10ml/ngày , chia ra làm 3 hay 4 lần. Thêm trái cây hay nước trái cây ở trẻ > 4 tháng. Siro bắp 15-20ml/8oz sữa công nghiệp. Bơm glycerin vào hậu môn có thể kích thích sự thải phân ( nếu sau nhiều ngày trẻ không tự ỉa được). Xi và xoa bụng sau khi trẻ bú mẹ để tập thói quen cho trẻ đi ỉa.
Ở trẻ lớn
Thụt tháo hay dùng thuốc xổ nhẹ ở trẻ em ( như magnesium citrate hay polyethylene glycol) . Tăng chế độ ăn nhiều chất xơ ( quả mận, trái vả, nho, đậu, cám, trái cây tươi..) Giới hạn sữa ở trẻ đã dùng nhiều sữa trước đó. Tránh thụt tháo bằng dung dịch nhược trương vì có thể gây nên rối loạn điện giải và co giật.
Đối với ỉa đùn
Thường bắt đầu với không chịu đi ỉa dần dần dẫn đến mất cảm giác buồn ỉa bởi vì trực tràng dãn lớn và mất cảm giác đầy ở trực tràng.
Tư vấn cho người nhà và trẻ biết nguyên nhân của tình trạng này. Phác thảo một kế hoạch để giúp trẻ giải quyết vấn đề này.
Làm sạch trực tràng trước khi bắt đầu điều trị.
Dùng sữa có chứa magnesia ( < 1 tuổi 5.5ml; >1 tuổi= 7.5 đến 30ml) hay dầu muối khoáng 5-30ml và tăng dần cho đến khi phân mềm. Dùng Lactulose 5-10ml uống 2 lần /ngày. Không dùng dầu muối khoáng cho trẻ < 5 tuổi. Tiếp tục điều trị từ 2-6 tháng chừng nào độ lớn của cảm giác của trực tràng trở về bình thường.
Khi giảm liều lượng thuốc xổ thì bắt đầu cho trẻ ngồi ở hố xí, 15 phút sau bữa ăn. Cần áp dụng các biện pháp thích hợp theo lứa tuổi.
Thay đổi chế độ ăn như trên.
Đối với trẻ bị Hirschsprung cần phẫu thuật
Phòng bệnh
Cung cấp đầy đủ nước.
Tập trẻ có thói quen đi ỉa hàng ngày.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học ho gà
Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.
Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em
Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.
Đặc điểm máu trẻ em
Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.
Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em
Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.
Viêm ruột hoại tử sơ sinh
Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.
Đục thủy tinh thể bẩm sinh
Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.
Các thời kỳ phát triển của trẻ em
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).
Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng
Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.
Đặc điểm hệ hô hấp trẻ em
Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)
Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.
U tủy thượng thận gây nam hóa
U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.
Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim
Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng beta tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim.
Viêm tiểu phế quản cấp tính
Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.
Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em
Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.
Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em
Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.
Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ
Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.
Rối loạn lo âu ở trẻ em
Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.
Bệnh học nôn trớ ở trẻ em
Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.
Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em
Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.
Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em
Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.
Bệnh học đau bụng ở trẻ em
Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..
Lõm lồng ngực bẩm sinh
Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.
Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em
Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.
Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em
Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.
Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em
Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.