Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em

2012-10-25 11:26 PM

Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Là bệnh viêm tổ chức kẽ của thận do nguyên nhân nhiễm khuẩn còn gọi là viêm thận bể thận. Bệnh có thể là cấp tính hoặc mãn tính.

Nhiễm trùng tiết niệu cấp tính

Chẩn đoán xác định

Hội chứng nhiễm trùng:

Bệnh xuất hiện rầm rộ, sốt cao rét run; có khi sốt cao giao động. Môi khô lưỡi bẩn, cơ thể suy sụp nhanh. Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao chủ yếu tăng bạch cầu đa nhân trung tính, có khi nhiễm trùng huyết.

Đau hố sườn lưng:

Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.

Hội chứng bàng quang:

Đái buốt ,đái dắt, đái đục, có khi đái ra máu.

Hội chứng nước tiểu:

Protein niệu ít thường dưới 1gam/24giờ.

Có khi đái đục ,đái mủ, đái máu đại thể hoặc vi thể.

Bạch cầu nhiều có khi có bạch cầu thoái hoá, tế bào mủ.

Nuôi cấy vi khuẩn dương tính thường là loại vi khuẩn Gram âm; 60% là do E. Coly.

Thể dịch:

Chủ yếu để đánh giá tình trạng nhiễm trùng. Nếu có suy thận thì thể dịch có biến loạn sinh hoá rất nặng.

Nguyên nhân

Do vi khuẩn: Thường là Gram âm gây nhiễm khuẩn ngược dòng. Nếu do E. Coli phải nhiễm >1000000vk/ml mới có giá trị chẩn đoán. Xác định nguyên nhân phải lấy nước tiểu để soi, nuôi cấy. Phải lấy nước tiểu đúng qui cách, vô khuẩn.

Điều kiện thuận lợi

Tất cả các nguyên nhân gây cản trở lưu thông nước tiểu dễ bị nhiễm khuẩn tiết niệu : Như sỏi tiết niệu, U xơ tuyến tiền liệt, dị dạng sinh dục tiết niệu, các khối u chèn ép bàng quang, niệu quản....Các thủ thuật như can thiệp sản khoa, thông đái, vệ sinh sinh dục kém ,môi trường lao động không hợp vệ sinh.

Điều trị

Dùng kháng sinh tác dụng với vi khuẩn Gram âm trong 10-15 ngày theo kháng sinh đồ. Nên cho 2 đợt cách nhau một tuần. Chú ý loại kháng sinh gây độc với thận khi có suy thận.

Giải quyết triệt để các yếu tố thuận lợi gây nhiễm khuẩn tiết niệu.

Uống nhiều nước, có thể dùng lợi tiểu nhẹ như cây cỏ, Actiso.

Phòng bệnh :Vệ sinh sinh dục tiết niệu tốt. Nếu phải làm thủ thuật phải đảm bảo vô khuẩn.

Nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính

Chiếm 30%bệnh thận tiết niệu.

Chẩn đoán xác định

Có tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu nhiều lần.

Lâm sàng:

Hội chứng bàng quang mạn tính.

Có yếu tố thuận lợi gây nhiễm khuẩn tiết niệu.

Đau ngang lưng.

Thiếu máu nhẹ ,có khi thiếu máu nặng, suy thận.

Huyết áp cao.

Xét nghiệm:

Protein niệu dưới 1gam/24giờ.

Bạch cầu niệucao: 5000/phút hoặc 5BC/1ml, có khi có tế bào mủ.

Nuôi cấy vi khuẩn niệu dương tính thường là loại vi khuẩn Gram âm.

Khả năng cô đặc nước tiểu giảm làm cho tỉ trọng nước tiểu thấp ; mức lọc cầu thận có thể bình thường, đó là tình trạng phân ly chức năng cầu thận và ống thận ; đây là dấu hiệu để chẩn đoán sớm nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính, dần dần dẫn đến suy thận .

Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi:

Giống như nhiễm khuẩn tiết niệu cấp tính.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm thận kẽ do uống quá nhiều thuốc giảm đau nhất là Phenaxetin gây thiếu máu tan mái.

Viêm thận kẽ do tăng Axit Uric máu.

Viêm thận kẽ do tăng Canxi máu.

Teo một thận bẩm sinh do thiểu sản.

Điều trị

Điều trị triệt để các đợt cấp bằng kháng sinh thích hợp.

Loại bỏ yếu tố thuận lợi .

Khi có suy thận phải điều trị tích cực suy thận.

Nếu có tăng huyết áp, thiếu máu phải điều trị triệt để vì đó là yếu tố tăng nặng dẫn đến suy thận nhanh.

Bài viết cùng chuyên mục

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.

Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em

Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.

Đặc điểm da cơ xương trẻ em

Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em

Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.

Viêm ruột hoại tử sơ sinh

Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.

Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em

Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.

Bệnh học sốt rét ở trẻ em

Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.

Bệnh học hen ở trẻ em

Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.

Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp

Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh.

Viêm màng não mủ ở trẻ em

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.

Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.

Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)

Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được

Suy dinh dưỡng trẻ em

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em

Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.

Bệnh học nhi khoa bệnh sởi

Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.

Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.

Bệnh học ho gà

Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.

Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thận nhiễm mỡ

Đái nhiều protein sẽ dẫn đến giảm protit máu, và như v ây áp lực keo trong máu sẽ giảm, dẫn đến hiên tượng nước trong lòng mạch thoát ra gian bào gây nên phù và đái ít.

Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em

Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em

Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.