- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học ngoại khoa
- Lâm sàng và điều trị thời kỳ suy mòn của bệnh bỏng
Lâm sàng và điều trị thời kỳ suy mòn của bệnh bỏng
Nếu tính cả thải Protein qua phân, nước tiểu... mất Protein có thể đạt tới 100-200g/24h. Bỏng sâu mất Protein qua vết bỏng đạt 10mg/cm2/24h.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đặt vấn đề
Nhiều tác giả Phedoroocki, Holubec...gọi là thời kỳ suy mòn bỏng.
Suy mòn bỏng thường gặp ở bệnh nhân bỏng sâu, diện rộng: > 15% nó có thể xuất hiện sớm từ tháng thứ nhất, lúc này chỉ còn bỏng IV, V còn bỏng I, II, II đã liền.
Tổn thương có diện tích từ 4-5% nếu điều trị không đúng và sớm hoặc vết thương khi có TCH nêú không được phủ kịp thời có thể xuất hiện suy mòn bỏng.
Suy mòn bỏng có thể xuất hiện ở các mức khác nhau, nếu không điều trị phát triển từ nhẹ tới nặng.
Hiện có xu hướng chia bệnh bỏng làm 4 giai đoạn: sốc (từ ngày 1-3), nhiếm trùng nhiễm độc bỏng (từ ngày 4-30), suy mòn bỏng, hồi phục. Thực tế bệnh bỏng diễn biến phức tạp, không có gianh giới rõ ràng giữa các giai đoạn và các giai đoạn có ảnh hưởng lẫn nhau. Suy mòn bỏng có thể xuất hiện sớm ngay ở giai đoạn 1-2 và coi là biến chứng.
Cơ chế bệnh sinh
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Nổi bật, thường gặp ở các cơ quan nội tạng, các hệ thống cơ thể.
Giảm Protein: Qua vết thương: bao gồm dịch xuất tiết, máu, mủ và hình thành tổ chức hạt.
Nông sâu 20% có thể mất 20-40g/24h. Nếu tính cả thải Protein qua phân, nước tiểu... mất Protein có thể đạt tới 100-200g/24h. Bỏng sâu mất Protein qua vết bỏng đạt 10mg/cm2/24h.
Chức năng tiêu hoá giảm: chủ yếu rối loạn men tiêu hoá và khả năng hấp thu của ống tiêu hoá.
Chức năng tổng hợp Protein nhất là ở gan: giảm khả năng tổng hợp.
Rối loạn chuyển hoá: quá trình dị hoá chiếm ưu thế so với đồng hoá. Chuyển hóa cơ bản có thể tăng 20; 40; 60.
Quá trình tiêu đạm phát triển, kết hợp nuôi dưỡng không đủ => thiếu Protit, cơ thể phải sử dụng nguồn Protit của cơ thể. (của cơ, mô liên kết mỡ...).
Các nội tạng do suy dinh dưỡng kéo dài bị ảnh hưởng chức năng và hình thể.
Các biến chứng nhiễm trùng, sốt cao, loét điểm tỳ, NĐ do độc tố bỏng, tình trạng bất động kéo dài....làm suy mòn phát triển.
Lâm sàng
Toàn thân
Gầy sút cân:
Mặt hốc hác, gồ xương nhô lên, mỡ dưới da biến mất, cơ teo.
Sút cân có thể 15% trọng lượng cơ thể trong tháng thứ nhất. Nếu nặng có thể 1-1,5kg/ng, tới 30-48% trọng lượng.
Da niêm mạc:
Nhợt, khô, dăn deo, giảm tính đàn hồi, rụng lông tóc móng, rối loạn phát triển tế bào sừng.
Phù thiểu dưỡng:
Phù mềm, trắng, ấn lõm, rõ viền chi.
Gặp phù SD, tràn dịch màng bụng, màng phổi, màng tim, toàn thân.
Cơ chế: giảm protein ---> giảm PK
Tính thấm thành mạch tăng.
Loét các điểm tỳ đè:
Có thể 1 hoặc nhiều điểm diện tích có thể khác nhau.
Vết loét là cửa ngõ vi khuẩn phát triển.
Loét phát triển có thể sâu tới cơ, xương nhất vùng cùng cụt.
Các vị ttrí hay gặp: ụ chẩm, cột sống cổ (C6-C7), bả vai, gai đốt sống đặc biệt vùng cùng cụt, mào chậu - mấu chuyển lớn - gót chân - mắt cá chân (ngoài), vùng khớp khuỷu - đầu dưới xương trụ. phía trước: xương trán, xương ức, xương sườn, khớp gối...
Sai lệch các chi thể:
Do nằm lâu và bất động kéo dài tư thế giảm đau.
Có thể gặp sai khớp cb, dây chằng bao khớp lỏng lẻo.
Thưa xương:
Nhất ở chi thể bị bỏng, có khi gây gãy xương bệnh lý.
Ở khớp: có thể toe sụn khớp, cứng khớp.
Vùng gần khớp: cốt hoá cơ.
Hội chứng dễ chảy máu:
Dễ chảy máu biểu hiện chảy máu TCH khi thay băng, khi vận động mạnh chi thể, khi ngâm tắm nước nóng...
Có thể gặp Capilliarotoxicose: NĐ mao mạch, thể bệnh Schonlein - hemeck.
Có thể xuất huyết mao mạch ở da.
Có thể mao mạch ở khớp.
Thận.
Ruột: đau bụng cấp tính, chảy máu tiêu hoá.
Tại chỗ
Tổ chức hạt nhợt nhạt, phù nề; quá trình biểu mô hoá ngừng, chậm. Vết thương nhiều màng tơ huyết, giả mạc, dễ chảy máu, khối máu tụ, nhiều mủ.
Vi khuẩn học thay đổi: chủ yếu Proteus.
Nặng: hoại tử thứ phát vết thương.
Không có tổ chức hạt.
Gân, cơ, khớp, thần kinh, mạch máu có thể bị lộ, hoại tử.
Các biến đổi bệnh lý khác
Tâm thần kinh:
Suy nhược thần kinh, thay đổi tính, rối loạn giấc ngủ.
Rối loạn thần kinh thực vật, mồ hôi vã đột ngột....
Viêm dây thần kinh ( nhất trụ, mác) viêm dây thàn kinh thị giác, viêm đa dây thần kinh.
Tuần hoàn:
Mạch nhanh, huyết áp thấp, EGB: loạn
Tiêu hoá:
Chán ăn, táo hoặc ỉa lỏng.
Nội tiết:
Chức năng tuyến thượng thận, sinh dục giảm cấp
Phụ nữ: Rối loạn kinh nguyệt, vô kinh
Nam: sản xuất tinh trùng ức chế
Cận lâm sàng
Thiếu máu nhược sắc bền:
Do suy dinh dưỡng => rối loạn tổng hợp Globin và Hemo.
Do rối loạn chuyển hoá (hấp thu, chuyển hoá) Fe.
Ức chế tuỷ xương (HCLgiảm).
Tiêu máu (xuất hiện kháng thể kháng hồng cầu, Bili tăng nhất gt, Coobms TT (+), mất máu.
Protein máu:
% thấp có khi còn 2,4g/l.
Al giảm: Globulin, nhất a2 g tăng => tỷ lệ A/G đảo ngược: 0,4 - 0,8.
A.a trong máu giảm số lượng và thành phần, a - a niệu: lúc đầu tăng, sau giảm.
Xét nghiệm khác:
Glucose máu giảm. Na, K giảm, VSS tăng.
Ure máu xu hướng tăng.
Các yếu tố trên làm bệnh nhân suy mòn luôn ở tình trạng sốc tiềm, dễ xuất hiện khi có can thiệp phẫu thuật hoặc thay băng.
Các biến chứng
Gặp thoái hoá Amiloit gan, thận...
Viêm phổi, viêm gan, viêm bàng quang. Trên cơ sở bị suy mòn, thường sốc tiềm dễ xẩy ra khi phẫu thuật.
Nặng: nhiễm khuẩn huyết, viêm khớp
Với chẩn đoán và điều trị đúng, 80% suy mòn điều trị khỏi (theo Philatov). Ngày nay hiếm gặp bệnh cảnh suy mòn đơn thuần.
Điều trị
Nguyên tắc dự phòng điều trị suy mòn bỏng
Tiếp da sớm phủ kín TCH: điều trị cơ bản.
Điều trị toàn diện: nâng đỡ cơ thể bệnh nhân: nuôi dưỡng tốt chữa rối loạn và biến chứng.
Nuôi dưỡng
Nuôi dưỡng theo chế độ cao đạm, đủ thành phần dinh dưỡng:
Khẩu phần dinh dưỡng:
1g G: cung cấp 4,1 calo.
1g Pro: cung cấp 4,1calo.
1g L: cung cấp 4,2calo.
Tỷ lệ TP/24h: Glucide: 50% số g/c calo.
Pro : 2-4g/kg.
L: đủ cung cấp nhiệt năng còn lại
Dinh dưỡng cung cấp: 3.400-4.2000 calo
Thành phần dinh dưỡng đủ: Pro đặc biệt chú ý N và tỷ lệ a.a
Glu và lipít.
Sinh tố và muối khoáng.
Đường nuôi:
Tốt nhất đường miệng, ăn nhiều bữa, nhẹ nhàng chế độ nửa đặc, lỏng, chọn thức ăn dễ tiêu, hấp thu tốt, hạn chế thức ăn nhiều chất bã, sinh hơi.
Khi bệnh nhân không thèm ăn, nôn mửa => nuôi bằng dịch nuôi qua sonde dạ dày (Meritene, Resource...). Chú ý bảo đảm tiết khuẩn, nhiệt độ 37-380C.
Bệnh nhân suy mòn nặng: kết hợp nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.
Dịch nuôi:
Dịch nuôi cung cấp Glucide: Glucose 5%; 10%, 30%, chú ý cho kèm K cùng insulin.
Dịch nuôi cung cấp Protide: gồm.
Huyết tương máu: tươi, khô, lạnh.
Ưu điểm: bổ xung đủ yếu tố cần chuyển hoá, yếu tố miễn dịch, có tác dụng cầm máu.
Nhược: có thể có viêm gan vi rút.
Albumin người: loại 5; 10; 15; 20% truyền cùng Glu 5%.
Dung dịch axit amin: Moriamin (Moriamin P có Subtosan: Polyvinyl pirrolidon); Mori P2: Sorbiton 5% chứa KCL, NACL, CaCL2 và 11 a.a.
Thường dung dịch axitamin tổng hợp dưới dạng dung dịch 8% trong dung dịch ngọt 5%: Restamin, Nutrisol, Kanaplasma, Alversin...
Dung dịch đạm thuỷ phân: Proteolysat, amino, Hydrolysin(LX cũ). HT máu dv lớn có chiếm 4,4-5,6% protit có đủ a.a cần thiết. Chống dùng khi suy tim, suy gan.
Dung dịch Protein 4,8% đẳng trương: chứa AL và bulin: 20-25% phù hợp với cơ chế bệnh lý (mất nhiều AL).
Dịch nuôi cung cấp Lipit: Lipofundin; Intralipid; Lipovenons. Chứa các MCT và LCT, cung cấp năng lượng nhưng còn nhiều biến chứng....
Truyền máu:
Có thể truyền máu trực tiếp (tốt nhất).
Truyền máu tươi (1-12h sau lấy).
Máu dự trữ.
Truyền máu lưu ý: đề phòng viêm gan vi rút - HIV.
Truyền khối hồng cầu: rất tốt khi điều trị thiếu máu.
Số lượng: có thể từ 150-200-300-500 ml/e có thể hàng ngày hoặc cách ngày.
Truyền máu bệnh nhân bỏng mới khỏi trong vòng 2-3 năm.
Dùng men - nội tiết tố:
Hormone chống dị hoá: Nerobon 5mgx4v/ngày.
Durabolin 25mgx1ố/ngày.
Dùng từ ngày 5-7 kéo dài 1-2 tháng.
Corticoit: Hydrocortisol: ố 125mg.
Prednisolon 5mg.
Depersolon 30-60-90mg.
Dexametason.
Dùng trong điều trị suy mòn: liều trung bình: Costancyl 1mg/kg, sau giảm dần liều.
Chỉ định: (giai đoạn suy mòn).
Thiếu máu yếu tố tự miễn (Coombs (+)).
Protein máu giảm thấp.
Viêm gan, viêm thận, mao mạch, FV kéo dài.
TCH phù nề, nhợt nhạt hoặc xơ hoá. Tiến hành ghép da Mowlem Jackson.
Chú ý chống chỉ định và phối hợp kháng sinh, K bổ xung.
Chăm sóc:
Buồng bệnh sạch, bảo đảm chế độ tiệt trùng, vô khuẩn tránh bội nhiễm, lây chéo.
Nặng: Buồng vô khuẩn.
Nặng: bệnh nhân nằm giường xoay 2-4h đổi tư thế.
Phòng chống loét: đệm mềm, vệ sinh da, xoa bóp.
Tập thở, ngâm tắm, lý liệu - vận động nhẹ nhàng, tập đi...
Có điều kiện: giường đệm khí lỏng Clinitron.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học ngoại khoa ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng là loại ung thư hay gặp đứng hàng thứ hai trong các loại ung thư đường tiêu hoá và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư nói chung.
Bệnh học ngoại ung thư phổi
Ung thư phổi là bệnh lý rất hay gặp trong phẫu thuật lồng ngực, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong những ung thư nói chung. Tỷ lệ bệnh ngày càng tăng do ngày càng có nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư.
Bệnh học ngoại thông động tĩnh mạch
Thông động tĩnh mạch là có sự lưu thông bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch. Nguyên nhân phần lớn do chấn thương mạch máu. Vấn đề chẩn đoán cần phát hiện sớm và có thái độ xử trí kịp thời để tránh những biến chứng về tim mạch.
Phẫu thuật điều trị bỏng
Khớp lớn của chi bị nhiễm trùng nặng do bỏng, là nguốn gốc của nhiễm trùng toàn thân, không thể sử dụng phẫu thuật mở bao khớp, dẫn lưu hay cắt đoạn.
Bệnh học ngoại gẫy xương cẳng chân
Gãy xương cẳng chân là các trường hợp gãy thân xương chày từ dưới hai lồi cầu đến trên mắt cá trong, có hoặc không kèm gãy xương mác từ cổ tới trên mắt cá ngoài.
Bệnh học ngoại xơ vữa động mạch
Tổn thương khu trú ở lớp nội mạc, lớp nội mạc dày lên vừa phải. Các tế bào đặc trưng có chứa các tổ chức mỡ (tế bào bọt). Lớp áo giữa và áo ngoài bình thường.
Bệnh học ngoại chấn thương cột sống
Chấn thương cột sống nói chung chiếm khoảng 4-6% so với tất cả các chấn thương. Trong thực tế khám chấn thương cột sống là khám tổn thương ở đốt sống, đĩa đệm, dây chằng.
Bệnh học ngoại vết thương sọ não hở
Vết thương sọ não hở là loại vết thương gặp cả trong chiến tranh và trong thời bình. Nhưng trong chiến tranh chiếm tỷ lệ cao hơn (khoảng từ 7-10% các loại vết thương do chiến tranh).
Bệnh học ngoại khoa phi đại hẹp môn vị
Hẹp phì đại môn vị là một bệnh ngoại khoa thường gặp ở giữa độ tuổi sơ sinh và bú mẹ (3 tuần-6 tháng). Bệnh có biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng nôn do hẹp lòng môn vị bởi sự phì đại thái quá của lớp cơ vùng môn vị.
Bệnh học ngoại khoa vết thương thấu bụng
Thực tế khi có vết thương trực tiếp vào thành bụng mà không xuất hiện hội chứng mất máu cấp tính hoặc hội chứng viêm phúc mạc, chúng ta chỉ cần mở rộng thăm dò tổn thương thành bụng.
Bệnh học ngoại lao xương
Lao xương giống viêm xương là hay gây tổn thương ở người trẻ, nhưng khác viêm xương, tổn thương của lao thường bắt đầu ở xương xốp sau đó lan ra xung quanh.
Bệnh học ngoại u trung thất
U trung thất là một khối u có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của trung thất. Bao gồm khối u nguyên phát, thứ phát; lành ác. Bệnh lý hay gặp nhất là u tuyến ức, u thần kinh, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới.
Bệnh học ngoại trật khớp háng
Ở người lớn trật khớp háng do chấn thương mạnh xảy ra do một lực tác động gián tiếp vào đầu dưới xương đùi, và vùng gối khi đùi gấp, xoay trong và khép, khớp gối ở tư thế gấp.
Sử dụng các loại da và vật liệu thay thế da trong bỏng
Giảm đau cho người bệnh. Hạn chế mất dịch, máu qua vết thương. Hạn chế nhiễm khuẩn vết bỏng. Kích thích biểu mô hoá ở bỏng nông, kích thích tạo mô hạt ở bỏng sâu.
Bệnh học ngoại khoa ung thư trực tràng
Ung thư trực tràng là một bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Khoảng 8000 trường hợp ung thư trực tràng ở Pháp mỗi năm. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5.
Bệnh học ngoại teo đướng mật bẩm sinh
Teo đường mật bẩm sinh rất hiếm gặp. Tại Nhật Bản và các nước châu á, tỷ lệ bệnh khoảng 1/10.000 trẻ sơ sinh sống. Tỷ lệ nữ/nam = 1:0,64. Vấn đề chẩn đoán và điều trị rất phức tạp.
Điều trị sốc do bỏng
Băng ép vừa, theo dõi nếu băng chặt hoặc khi chi thể bị phù nề thì băng sẽ trở thành garo, nên phải nới băng, Nếu bị bỏng hoá chất phải băng bằng chất trung hoà.
Bệnh học ngoại tắc ruột sơ sinh
Tắc ruột sơ sinh là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trong lĩnh vực ngoại nhi. Bệnh thường xảy ra trong 15 ngày đầu của đời sống. Bệnh liên quan mật thiết đến các ngành sản khoa và nhi khoa.
Bệnh học ngoại khoa hẹp môn vị
Loét dạ dày-tá tràng là nguyên nhân hay gặp nhất. Tất cả mọi vị trí của ổ loét ở dạ dày hay tá tràng, ở gần hay xa môn vị, đều có thể gây nên hẹp môn vị tạm thời hay vĩnh viễn.
Bệnh học ngoại khoa áp xe gan amip
Áp xe gan là loại bệnh đã được nghiên cứu từ hơn một thế kỷ nay. Triệu chứng thường điển hình với sốt, gan to, đau. Áp xe gan do amíp thường chỉ có một ổ.
Thuốc điều trị tại chỗ vết bỏng
Khám vết bỏng hàng ngày là công việc thường xuyên của bác sỹ điều trị bỏng để bổ xung chẩn đoán độ sâu của bỏng và chỉ định thuốc điều trị tại chỗ và toàn thân phù hợp.
Bệnh học ngoại khoa thủng dạ dày tá tràng
Thủng ổ loét dạ dày - tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Chẩn đoán thường dễ vì trong đa số trường hợp các triệu chứng khá điển hình, rõ rệt.
Bỏng chiến tranh
Khi cháy tạo ra sức nóng cao, cháy lâu, có chất khi cháy tạo ra nhiều chất độc cho cơ thể, có chất gây bỏng đồng thời là chất độc cho cơ thể.
Bệnh học bỏng điện
Bỏng điện thường sâu, tổn thương tại chỗ biểu hiện ở điểm vào và ra của luồng điện, vị trí thường gặp là bàn tay, bàn chân. ở trẻ em có thể bỏng miệng, môi, lưỡi do ngậm vào cực điện.
Bệnh học ngoại khoa chấn thương bụng kín
Chấn thương bụng kín hay gọi là chạm thương bụng bao gồm cả những tổn thương về bụng, tổn thương có thể chỉ ở ngoài thành bụng nhưng có thể tổn thương các tạng đặc trong ổ bụng (như gan, lách, tụy...).