Hội chứng Dumping trong phẫu thuật dạ dày

2013-07-09 02:56 PM

Hội chứng Dumping là một nhóm các triệu chứng có thể xảy ra nếu bn có phẫu thuật để cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần của dạ dày, hoặc nếu dạ dày của bệnh nhân đã được phẫu thuật nối tắt để giúp giảm cân.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Hội chứng Dumping là một nhóm các triệu chứng có thể xảy ra nếu bn có phẫu thuật để cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần của dạ dày, hoặc nếu dạ dày của bệnh nhân đã được phẫu thuật nối tắt để giúp giảm cân. Hội chứng này còn được gọi là hội chứng dạ dày rỗng nhanh chóng, xảy ra khi các phần chưa được tiêu hóa trong dạ dày của bạn được vận chuyển hoặc “đổ” vào ruột non quá nhanh. Các triệu chứng thường gặp bao gồm đau bụng và buồn nôn.

Hầu hết những người mắc hội chứng Dumping xuất hiện các triệu chứng ngay sau khi ăn. Trong một số trường hợp khác, các triệu chứng có thể xảy ra 1-3 giờ sau khi ăn. Trong cả hai trường hợp, các triệu chứng có thể đi từ nhẹ đến nặng.

Hội chứng Dumping thường được cải thiện mà không cần điều trị y tế hoặc sau khi điều chỉnh chế độ ăn uống của bạn. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, bạn có thể cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật.

Triệu chứng

Các triệu chứng sớm

Thường xảy ra trong bữa ăn hoặc trong vòng 15-30 phút sau bữa ăn. Các triệu chứng sớm xảy ra do các loại thực phẩm có lượng đường cao đi từ dạ dày vào ruột non quá nhanh chóng. Bởi vì thực phẩm rất cô đặc, nó thu hút một lượng lớn chất lỏng tương ứng vào ruột làm cho ruột bị kéo căng và đau. Các triệu chứng sớm của hội chứng Dumping bao gồm:

Buồn nôn.

Ói mửa.

Đau bụng.

Tiêu chảy.

Chóng mặt, hoa mắt.

Đầy hơi, ợ hơi.

Mệt mỏi.

Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.

Các triệu chứng muộn

Thường xảy ra 1-3 giờ sau khi ăn. Các triệu chứng muộn được gây ra bởi những thay đổi đáng kể lượng đường trong máu. Khi đường được ăn, chúng được hấp thu nhanh vào máu gây ra sự gia tăng nhanh chóng lượng đường trong máu. Tuyến tụy phản ứng lại bằng cách tiết ra một số lượng lớn đồng đều insulin để hấp thụ lượng đường trong máu dư thừa này. Tuy nhiên, đôi khi tuyến tụy sản xuất insulin quá nhiều, dẫn đến hạ đường huyết. Các triệu chứng muộn của hội chứng Dumping bao gồm:

Đổ mồ hôi.

Yếu, mệt mỏi.

Chóng mặt, hoa mắt.

Run rẩy.

Cảm giác căng thẳng, lo âu.

Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.

Ngất xỉu.

Rối loạn tâm thần.

Tiêu chảy.

Hạ đường huyết.

Một số người gặp cả hai triệu chứng sớm và muộn. Các trạng thái như chóng mặt và tim đập nhanh có thể xảy ra hoặc sớm hoặc muộn – hoặc cả hai. Không có vấn đề gì khi các trịệu chứng gia tăng, tuy nhiên, chúng có thể trở nên tồi tệ hơn sau một bữa ăn có hàm lượng đường cao, đặc biệt là giàu sucrose hoặc fructose.

Một số người gặp phải triệu chứng hạ đường huyết, do mức insulin máu tăng, như là một phần của hội chứng. Hạ đường huyết thường xuất hiện hơn trong các triệu chứng muộn. Insulin tác động đến các mô nhằm giảm lượng đường trong máu của bệnh nhân.

Nguyên nhân

Trong hội chứng Dumping, thức ăn và dịch dạ dày di chuyển từ dạ dày xuống ruột non của bạn nhanh chóng một cách bất thường và không được kiểm soát. Quá trình này thường liên quan đến những thay đổi trong dạ dày do phẫu thuật. Ví dụ, khi cánh cửa (môn vị) giữa dạ dày và phần đầu của ruột non (tá tràng) đã bị hư hại hoặc cắt bỏ trong phẫu thuật, hội chứng Dumping có thể xảy ra.

Hội chứng Dumping có thể xảy ra 1 cách êm dịu trong ít nhất một phần tư đến một nửa những người đã phẫu thuật dạ dày. Hội chứng này xảy ra phổ biến nhất trong vòng vài tuần sau khi phẫu thuật, hoặc ngay sau khi bạn quay trở lại chế độ ăn uống bình thường của bạn. Càng nhiều phần của dạ dày bị cắt bỏ hoặc nối tắt, càng nhiều khả năng là tình trạng sẽ xảy ra nghiêm trọng. Nó đôi khi trở thành một rối loạn mãn tính.

Các hormon dạ dày – ruột cũng được cho là đóng một vai trò quan trọng trong quá trình này.

Các yếu tố nguy cơ

Một số loại phẫu thuật dạ dày làm tăng nguy cơ của hội chứng Dumping, bao gồm:

Cắt dạ dày, trong đó một phần hoặc toàn bộ dạ dày của bn bị loại bỏ. Thường bao gồm loại bỏ cả môn vị.

Phẫu thuật nối vị-tràng, trong đó dạ dày của bn được phẫu thuật kết nối trực tiếp vào ruột non. Các bác sĩ đôi khi thực hiện phẫu thuật này ở những người mắc bệnh ung thư dạ dày.

Minh họa phẫu thuật nối vị tràng (từ trái sang: nối Billroth I kiểu PEAN, nối Billroth II kiểu FINSTERER, nối trực tiếp hỗng tràng – thực quản trong phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày)

Phẫu thuật cắt thần kinh phế vị, trong đó các dây thần kinh đến dạ dày của bn được cắt để giảm lượng acid sản xuất bởi dạ dày.

Phẫu thuật Fundoplication, là phẫu thuật đôi khi được thực hiện trên những người bị bệnh trào ngược dạ dày. Phẫu thuật viên bọc phần trên của dạ dày xung quanh phần thấp của thực quản để tạo áp lực nhằm giảm sự trào ngược từ dạ dày lên thực quản. Tuy nhiên, trong những trường hợp hiếm hoi, một số dây thần kinh đến dạ dày vô tình bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật, dẫn đến hội chứng Dumping.

Phẫu thuật nối tắt dạ dày, được thực hiện để điều trị bệnh béo phì. Phẫu thuật tạo ra một túi dạ dày nhỏ hơn so với toàn bộ dạ dày, có nghĩa là bn không còn có thể ăn nhiều như trước, kết quả là bn sẽ giảm cân.

Một số bệnh và các loại thuốc này cũng có thể làm cho bạn dễ bị hội chứng Dumping. Chúng bao gồm:

Bệnh tiểu đường.

Hội chứng nôn chu kỳ (CVS).

Hội chứng Zollinger-Ellison, gây loét dạ dày nghiêm trọng.

Metoclopramide (REGLAN), đôi khi được kê đơn để giảm bớt buồn nôn, nôn mửa và ợ nóng.

Biến chứng

Ở những người mắc các trường hợp nghiêm trọng của hội chứng Dumping, giảm cân và suy dinh dưỡng có thể xảy ra. Đôi khi những người bị mất trọng lượng nhiều cũng có thể dần dần sợ ăn, điều này có liên quan đến sự khó chịu do thức ăn chưa tiêu đi xuống nhanh chóng. Họ có thể cũng tránh các hoạt động thể chất ngoài trời để dễ dàng ở gần một nhà vệ sinh(?). Một số gặp khó khăn trong công việc vì các triệu chứng mãn tính của họ.

Điều trị nội khoa

Mục đích của việc dùng thuốc là giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh và giảm thiểu các biến chứng.

Thuốc giảm glucose huyết: tác dụng với giai đoạn muộn.

Acarbose (Precose, Prandase): bản chất là chất ức chế alpha-glycoside hydrolase, tác dụng:

Làm giảm đường huyết với cơ chế ức chế hấp thu Glucose ở đường tiêu hóa.

Giảm tỷ lệ tăng đường huyết sau ăn.

Giảm tiêu chảy thứ phát do lên men các cacbohydrat không hấp thu được.

Thuốc chống bài tiết: giảm tỷ lệ mắc.

Somatostatin (Octreotide): tác động lên receptor dưới type II và V của somatostatin làm:

Giảm bài tiết GH, cũng như hạn chế các yếu tố nội tiết hay không phải nội tiết của đường tiêu hóa: glucagon, VIP (vasopressin intestinal peptide) và các peptide khác.

Trì hoãn quá trình tháo rỗng dạ dày ban đầu.

Làm chậm nhu động ruột.

Ức chế giải phóng insulin.

Co mạch tạng và ức chế giãn mạch tạng sau ăn.

Điều trị phẫu thuật

Cần xác định chính xác thủ thuật trong phẫu thuật gây ra Hội chứng:

Tái cấu trúc dạ dày:

Mục đích: làm chậm tháo rỗng dạ dày.

Phương pháp: làm hẹp lỗ nối dạ dày – hỗng tràng.

Nhược điểm: khó xác định chính xác kích thước lỗ cần đạt. Tắc nghẽn đường ra từ dạ dày cũng hay gặp.

Chuyển dạng Billroth II thành Billroth I:

Khôi phục quá trình lưu thong sinh lý của thức ăn từ dạ dày mà không có nguy cơ gâp hẹp tắc đường ra của dạ dày.

Thủ thuật đơn giản và giảm tỷ lệ biến chứng.

Tạo hình môn vị: tạo sẹo và khâu dọc suốt chiều dài môn vị.

Cản trở trong hỗng tràng bằng Schoemaker: đặt vào quai hỗng tràng sao cho phù hợp với nhu động (??), tuy nhiên có thể gây trợt loét và chit hẹp quai đó.

Chuyển đổi Roux-en-Y: tác dụng nhờ sự gián đoạn nhu động, cản trở nhu động hỗng tràng cũng như các phản nhu động.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học ngoại vết thương ngực

Các rối loạn hô hấp tuần hoàn trong vết thương ngực hở do hậu quả hô  hấp  đảo ngược và lắc lư trung thất dẫn đến thiếu O2 trầm trọng, tình trạng toàn thân của bệnh nhân thay đổi nhanh chóng.

Bệnh học ngoại khoa viêm ruột thừa cấp

Viêm ruột thừa cấp là một trong những bệnh lý cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất. Tần suất viêm ruột thừa cấp song hành với tần suất của quá trình phát triển của mô bạch huyết, với tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn đầu của thập niên.

Bệnh học ngoại teo đướng mật bẩm sinh

Teo đường mật bẩm sinh rất hiếm gặp. Tại Nhật Bản và các nước châu á, tỷ  lệ bệnh khoảng 1/10.000 trẻ sơ sinh sống. Tỷ lệ nữ/nam = 1:0,64. Vấn đề chẩn đoán và điều trị rất phức tạp.

Xử trí thời kỳ đầu vết thương bỏng

Ngâm vùng bỏng vào nước lạnh (16-200C) trong vòng 20-30 phút. Đặc biệt có hiệu quả trong 20 phút đầu, nếu để sau 30 phút mới ngâm nước lạnh thì không còn giá trị nữa.

Bệnh học ngoại gẫy cổ xương đùi

Gãy cổ xương  đùi là các trường hợp gãy xương mà đường gãy là ở giữa chỏm và khối mấu chuyển. Thường gặp đối với người già, cho dù là một chấn thương nhẹ (như té đập mông). Rất hiếm gặp ở người trẻ và trẻ em.

Bệnh học ngoại vết thương sọ não hở

Vết thương sọ não hở là loại vết thương gặp cả trong chiến tranh và trong thời bình. Nhưng trong chiến tranh chiếm tỷ  lệ cao hơn (khoảng từ 7-10%  các loại vết thương do chiến tranh).

Bệnh học ngoại ung thư thận

Ung thư thận chiếm 90% các loại u ác tính nguyên phát ở thận. Bệnh thường xuất hiện ở người lớn trên 40 tuổi, với tỉ lệ nam gấp 2 lần so với nữ giới. Ung  thư thận chiếm 1-2% toàn bộ các loại ung thư ở người lớn.

Chẩn đoán diện tích bỏng

Sơ sinh thì đầu to, cổ ngắn, ngực bé, bụng to, Trong suốt giai đọan phát triển chi dưới tăng chiều 5 lần, chi trên 4 lần, thân 3 lần, đầu 2 lần

Bệnh học ngoại sỏi hệ tiết niệu

Sỏi hệ tiết niệu bao gồm sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang và niệu đạo, sỏi thận, niệu quản và bàng quang hay gặp hơn: Sỏi thận là một bệnh phổ biến trên thế giới. Việt Nam nằm trong “vành đai” mắc sỏi thận khá cao.

Bệnh học ngoại gẫy thân xương đùi

Gãy xương đùi được phân loại theo giải phẫu học và vị trí đường gãy: 1/4  trên, 2/4 giữa, 1/4 dưới. Đối với gãy 1/4  trên sát mấu chuyển thì khó phân biệt gãy mấu chuyển.

Bệnh học ngoại chấn thương cột sống

Chấn thương cột sống nói chung chiếm khoảng 4-6% so với tất cả các chấn  thương. Trong thực tế khám chấn thương cột sống là khám  tổn thương ở đốt sống, đĩa đệm, dây chằng.

Bệnh học ngoại lồng ruột cấp ở trẻ còn bú

Lồng ruột thường xảy ra ở bé trai nhiều hơn ở bé gái (2/1) trong độ tuổi bú  mẹ cao nhất là từ 4 - 8 tháng. Tỷ lệ gặp thấp hơn sau 1 - 2 tuổi và hiếm gặp ở trẻ lớn.

Bệnh học ngoại khoa ung thư đại tràng

Ung thư đại  tràng là loại ung thư hay gặp đứng  hàng  thứ hai trong các  loại ung thư đường  tiêu hoá  và  là  một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong  do ung thư nói  chung.

Bệnh học ngoại khoa ung thư gan

Ung thư gan nguyên phát ở các nước Âu - Mỹ rất hiếm gặp chiếm khoảng 1-2% các loại ung thư. Trong khi châu á, Phi rất hay gặp. Đây là loại ung thư tiến triển rất nhanh và điều trị đang còn gặp nhiều khó khăn.

Bệnh học ngoại chấn thương ngực kín

Nguyên nhân gây chấn thương ngực kín: Do tai nạn giao thông chiếm 70%  trường hợp và 25% trường hợp chết tại chỗ.  Tỷ lệ tử vong thứ phát do 2 rối loạn: Suy hô hấp và suy tuần hoàn.

Dấu hiệu triệu chứng lâm sàng sốc bỏng

Do thoát dịch, huyết tương từ lòng mạch ra khoảng gian bào, Nguyên nhân do tổn thương mao mạch, rối loạn vi tuần hoàn gây giãn mạch, tăng tính thấm

Bệnh học ngoại u xơ tiền liệt tuyến

U xơ tiền liệt tuyến là một loại u lành tính thường gặp trong bệnh lý của hệ tiết niệu và thường xuất hiện ở nam giới lớn tuổi. Mặc dù có thể thấy u xơ tiền liệt tuyến xuất hiện ở người trẻ < 30 tuổi, nhưng chủ yếu là ở nam giới trên 60 tuổi.

Công tác thay băng điều trị bỏng

Tuỳ theo tình trạng của vết thương, nếu vết thương diện rộng, nhiều dịch mủ, thay băng hàng ngày, nếu diện hẹp, ít mủ thay băng  hai ngày một lần 2. kỹ thuật thay băng.

Bệnh học ngoại khoa sỏi ống mật chủ

Khi tắc mật, dịch mật không xuống tá tràng mà ứ đọng trong gan. Sắc tố mật, muối mật vào máu, bilirubin máu tăng cao, do sắc tố mật có màu vàng nên da, giác mạc mắt có màu vàng.

Bệnh học ngoại trật khớp khuỷu

Chỉ gặp trật khớp khuỷu ra trước khi có gẫy mỏm khuỷu, các dây chằng bị đứt các cơ nhị đầu, cơ bám vào mỏm trên lồi cầu bị đụng giập hoặc rách.

Chẩn đoán độ sâu của tổn thương bỏng

Có rất nhiều phương pháp chẩn đoán diện tích, độ sâu của tổn thương bỏng, cùng với sự phát triên khoa học và công nghệ. Trong phạm vi bài giảng, chỉ đề cập những phương pháp cơ bản, dễ áp dụng trong thực tế.

Bệnh học ngoại khoa thoát vị cơ hoành bẩm sinh

Thoát vị cơ hoành là tình trạng các tạng trong ổ phúc mạc đi vào trong lồng  ngực qua một lỗ khiếm khuyết của cơ hoành. Tần suất mắc bệnh, theo phần lớn tác giả, trong khoảng 1/2.000-1/5.000 trẻ sơ sinh sống.

Bệnh học ngoại chấn thương thận

Chấn thương thận bao gồm tất cả các thương tổn của nhu mô thận, đường bài xuất  nước tiểu trên và cuống thận. Giới nam thường bị hơn nữ, chiếm 75-80%, do đặc trưng về nguyên nhân của loại chấn thương này.

Bệnh học ngoại gẫy xương cẳng chân

Gãy xương cẳng chân là các trường hợp gãy thân xương chày từ dưới hai lồi cầu đến trên mắt cá trong, có hoặc không kèm gãy xương mác từ cổ tới trên mắt cá ngoài.

Bệnh học ngoại ung thư bàng quang

U bàng quang là loại u thường gặp nhất trong các loại u đường tiết niệu. Theo Hội ung thư Mỹ, thì năm 1994 có khoảng 51.200 bệnh nhân mới, và đã  có khoảng 10.600 bệnh nhân tử vong.