- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học ngoại khoa
- Dấu hiệu triệu chứng lâm sàng sốc bỏng
Dấu hiệu triệu chứng lâm sàng sốc bỏng
Do thoát dịch, huyết tương từ lòng mạch ra khoảng gian bào, Nguyên nhân do tổn thương mao mạch, rối loạn vi tuần hoàn gây giãn mạch, tăng tính thấm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khái niệm
Sốc bỏng là trạng thái suy sụp đột ngột toàn bộ chức năng quan của cơ thể do chấn thương bỏng gây nên.
Sốc bỏng là trạng thái bệnh lý thường gặp ngay sau khi bị bỏng, ở thời kỳ thứ nhất của bệnh bỏng.
Sốc bỏng hay gặp ở bệnh nhân có diện tích bỏng rộng, độ sâu lớn:
Nếu diện tích bỏng dưới 10% diện tích cơ thể thường không có sốc.
Nếu diện tích bỏng trên 10% diện tích cơ thể tỷ lệ gặp sốc chiếm 40% tổng số nạn nhân.
Bỏng càng rộng, độ sâu càng lớn tỷ lệ sốc càng cao, sốc càng nặng.
Mối liên quan giữa bỏng và sốc:
Qui định: 1% diện tích bỏng nông: 1 chỉ số Frank.
1% diện tích bỏng sâu: 3 chỉ số Frank.
Nếu chỉ số của Frank:
Dưới 30 Tỷ lệ sốc gặp 5%.
Từ 30-55 Tỷ lệ sốc gặp 44%.
Từ 56-120 Tỷ lệ sốc gặp 80-90%.
Trên 120 Tỷ lệ sốc gặp 100%.
Bỏng da kết hợp bỏng hô hấp: sốc gặp tỷ lệ cao (trên 80%), thường nặng.
Ở trẻ em và người già:
Tỷ lệ sốc cao hơn người trưởng thành.
Nếu chỉ số Frank trên 71 hoặc diện tích bỏng sâu trên 20% => tỷ lệ sốc 100%.
Bệnh sinh sốc bỏng
Đau đớn quá mức:
Tổn thương kích thích nhiều tận cùng thần kinh gây hưng phấn, sau ức chế hệ thần kinh trung ương, gây rối loạn toàn bộ các cơ quan, hệ thống gây sốc.
Do rối loạn tuần hoàn:
Đặc biệt giảm khối lượng máu lưu hành, mà những rối loạn bệnh lý tại vùng tổn thương có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh.
Có nhiều cơ chế làm giảm khối lượng máu lưu hành:
Do thoát dịch, huyết tương từ lòng mạch ra khoảng gian bào. Nguyên nhân do tổn thương mao mạch, rối loạn vi tuần hoàn gây giãn mạch, tăng tính thấm, thoát huyết tương ra ngoài dưới hình thức phù ở vùng bỏng, vùng lân cận và còn là hiện tượng toàn thân. Thoát huyết tương xuất hiện sớm 5 phút sau, cao nhất 3-6 giờ, kết thúc 8 giờ 30 kéo dài tới ngày thứ 3, có thể đạt 2-5l/24 giờ.
Mất dịch qua vết bỏng do bốc hơi: Mất hơn da bình thường 0,84 ± 0,04 ml/ cm2/ 24 giờ.
Ngòai ra mất dịch qua đường hô hấp, qua chất nôn.
Ở bệnh nhân bỏng nặng, sự giảm khối lượng máu lưu hành có thể tới 30- 40%.
Bên cạnh giảm khối lượng máu lưu hành, rối loạn vi tuần hoàn (do giãn, do thoát huyết tương, máu cô) dẫn tới đông máu dải rác lòng mạch => tắc nghẽn => hoại tử tổ chức.(Hc bị huỷ còn do hc bị giảm trong nhiều mao mạch do toan hoá).
Tan vỡ hồng cầu do tác dụng trực tiếp yếu tố nhiệt có vai trò quan trọng. nếu diện bỏng sâu lớn, tan huyết có thể còn tới 30-40%.
Hậu quả của những rối loạn trên dẫn tới thiếu oxy tổ chức:
Rối loạn nước, điện giải.
Rối loạn cân bằng acid- base.
Suy tim do gắng sức, rối loạn đông máu => Suy sụp tuần hoàn.
Sốc bỏng khác sốc chấn thương
Sốc chấn thương:
Yếu tố tác dụng thường hạn chế trong thời gian ngắn.
Sốc bỏng:
Thời gian gây chấn thương liên quan đến tổn thương, do đó yếu tố tác dụng thường kéo dài => sốc kéo dài.
Có hiện tượng thoát dịch qua thành mạch ra ngoài
Có tiêu huyết.
Lâm sàng
Sốc cương
Biểu hiện trạng thái bù đắp quá mức, đáng lưu ý hiện tượng trung tâm hoá tuần hoàn.
Gặp ở bệnh nhân đến sớm, trong những giờ đầu sau bỏng hoặc bệnh nhân bỏng nhẹ, vừa (theo Visơnhepski 1967: gặp 12,5%).
Biểu hiện: - Kích thích vật vã.
Huyết áp động mạch tăng, áp lực tĩnh mạch trung ương tăng, mạch nhanh, nẩy. Huyết áp tăng nhất thời do trung tâm co mạch hưng phấn tăng tiết cathecholamin gây co mạch.
Thở nhanh sâu do trung khu hô hấp hưng phấn.
Diễn biến:
Có thể phục hồi (nếu diện bỏng không rộng, bệnh nhân được điều trị kịp thời) sốc cương đơn thuần
Bỏng nặng => chuỷên sốc nhược.
Sốc nhược
Có thể xuất hiện muộn sau vài giờ ( giơ thứ 5-6), song song mức thoát huyết tương và giảm khối lượng máu lưu hành, cũng có thể xuất hiện sau những chấn thương bổ sung khi vận chuyển, khi sử lý vết thương sớm.
Nếu bỏng rộng, độ sâu lớn, sốc nhược có thể xuất hiện ngay, thường nặng.
Triệu chứng báo hiệu chuyển sốc nhược: huyết áp giảm, mạch tăng dần (xuất hiện sớm hơn huyết áp)
Các biểu hiện:
Tâm thần kinh:
Có thể trong trạng thái tinh thần kích thích hoặc ức chế ngay từ đầu.
Kích thích:
Lo lắng, vật vã, kêu đau.
Kêu lạnh, rung cơ, rét run.
Khát nước, đòi uống.
Ý thức còn.
Kéo dài 1-2 giờ, sau dần chuyển sang trạng thái ức chế.
Ức chế:
Thờ ơ ngoại cảnh.
Cảm giác đau đớn hầu như giảm, nhưnmg bất kỳ yếu tố nào: băng bó, vận chuyển, thay đổi tư thế, cảm giác đau tăng.
Nặng: Hôn mê.
Rối loạn thần kinh thực vật: Thường biểu hiện nặng, vã mồ hôi, chân tay lạnh.
Tuần hoàn:
Mạch nhanh nhỏ, có khi yếu không bắt được, mạch =0. Là triệu chứng quan trọng của sốc bỏng. Mạch nhanh do huyết áp giảm gây kích thích trung khu tim đập nhanh. Mạch yếu do giảm khối lượng máu lưu hành.
Huyết áp động mạch (HAĐM) thường giảm, nặng hơn có thể mờ, hoặc bằng 0. HAĐM có mối liên quan chặt chẽ với các chỉ số khác.
Trong sốc bỏng, huyết áp giảm do hàng đầu giảm khối lượng máu lưu hành, ngoài ra do giảm sức co bóp cơ tim, co giãn mạch (suy mạch cấp do trung tâm vận mạch bị ức chế).
Huyết áp tĩnh mạch trung ương (HATMTW): là triệu chứng quan trọng. Nó biểu hiện:
Khối lượng máu lưu hành.
Sức co bóp cơ tiim.
Trương lực mạch ngoại vi.
Đánh giá hiệu quả, mức độ an toàn của biện pháp truyền dịch.
HATMTW bình thường 8-12 cm H2O. Trong sốc bỏng, nó giảm, thường do khối lượng máu lưu hành giảm.
Xanh xao, đôi khi xanh tím, liên quan rối loạn vi tuần hoàn và hoạt động tim.
Hô hấp:
Thường ít rối loạn, có thể gặp ran ẩm do tăng tiết, qua giai đoạn sốc triệu chứng này mất.
Nặng có thể thở nhanh nông, chậm nông, loạn nhịp, có thể phát sinh rối loạn hô hấp chu kỳ do trung khu hô hấp bị ức chế. Tiên lượng xấu nêú suy hô hấp sớm, ngáp cá: trạng thái tận cùng.
Rối loạn bài tiết nước tiểu:
Đóng vai trò rất quan trọng đánh giá mức độ sốc và hướng dẫn cách điều trị.
Số lượng:
Thiểu niệu từng đợt hoặc kéo dài, số lượng nước tiểu dươid 500 ml/ 24 giờ hoặc 30ml/h.
Nặng: vô niệu, số lượmg nước tiểu < 300ml/24h hoặc vô niệu hoàn toàn.
Rối loạn bài niệu là triệu chứng sớm (theo Paris 1967: gặp 98%), ngay cả khi những thay đổi mạch, huyết áp chưa xuất hiện. Nó có giá trị chẩn đoán và tiên lượng, là căn cứ tính lượng dịch truyền.
Màu sắc:
Nước tiểu có thể vàng trong.
Nặng: màu đỏ, nâu sẫm (biểu hiện đái Hb).
Có thể mùi khét, mùi sừng cháy.
Tiêu hoá:
Nôn, buồn nôn, nôn liên tục nôn ra máu, màu nâu đen hoặc máu tươi.
Chướng bụng, có thể gây khó thở cấp. Biểu hiện liệt dạ dày, ruột cấp.
Có thể gặp loét cấp ống tiêu hoá: Curling -tiên lượng thường nặng. loét dạ dày tá tràng do rối loạn chức năng hệ tktw, do máu cô, xung huyết dạ dày, ruột. Tăng tính thấm, ứ máu, nghẽn mạch, RL nội tiết, RL dd .
Thân nhiệt:
Thân nhiệt thường giảm, ở trẻ em và một số người lớn có thể sốt cao co giật.
Thân nhiệt nếu quá tăng hoặc quá giảm tiên lượng đều nặng.
Cận lâm sàng:
Có thể có các biểu hiện máu cô, rối loạn nước, điện giải, rối loạn cân bằng acid- base, rối loạn chức năng bài tiết nước tiểu.
Máu:
Máu cô: Phản ứng cơ thể tăng hồng cầu dự trữ, thoát huyết tương.
Hồng cầu tăng, hematocrit tăng, Hb tăng ( biểu hiện mất huyết tương do thoát qua vết bỏng và thoát vào khoảng gian bào), bạch cầu tăng (do cô máu, do tăng phản xạ).
Tan máu: Tình trạng máu cô có thể bị che mờ do tan máu với biểu hiện:
HC bình thường, xuất hiện HC nhỏ, HC giảm tới 1,9- 2/109/l.
Hb tự do tăng.
Hb giảm. thường khi HC bị huỷ tới 40% sẽ ảnh hưởng tới tình trạng cô máu (cơ chế tan máu chủ yếu do yếu tố nhiệt và phản ứng miễn dịch).
Rối loạn nước, điện giải:
Quan trọng nhất là Na+ và K+.
Cơ chế: bỏng gây trạng thái strees => hoạt hoá thuỳ trước tuyến yên => tăng tiết corticoide khoáng. Cụ thể: Đặc trưng sốc bỏng là Na+ giảm, K+ tăng.
Na+ giảm do: Na+ bị giữ lại ở tổ chức => phù.
Mất qua vết bỏng.
Na+ máu giảm kèm theo Cl- máu giảm.
K+ tăng: do sự thoát và chuyển dịch K+ ở mô tế bào bị tổn thương ra khoảng gian bào ( K+ máu tăng khi khối lượng lớn cơ bị tổn thương).
Liên quan rối loạn điện giải đồ ở nước tiểu:
K+ niêụ tăng do tăng thải K+.
Na+, CL- giảm do trong máu giảm.
Hệ số K+/ Na+ trong sốc bỏng có thể tăng ³ 1,5 ( bình thường 0,5).
Rối loạn cân bằng acid - base: do tăng tạo acid trong cơ thể và do ứ đọng acid (suy thận).
Đặc trưng nhiễm acid chuyển hoá: các biểu hiện:
Tăng hô hấp ( thải CO2).
pCO2 máu giảm.
pH giảm.
HCO3 giảm .
Rối loạn đông máu:
Có thể tăng đông giai đoạn sớm.
Hiếm gặp hội chứng đông máu rải rác lòng mạch
Rối loạn bài tiết nước tiểu:
Nitơ máu tăng.
Acid lactic tăng.
Urê máu tăng.
Creatinin máu tăng.
Các xét nghiệm khác:
Protit máu giảm.
Glucose máu tăng gây glucose niệu (+).
Glucose máu tăng do: Giảm tiết Insulin, tăng tiết Glucagon, Adrenaline, ACTH, Gluocosticoide.
Nước tiểu:
Protein niệu (+).
Có hồng cầu, bạch cầu, trụ hạt.
Hb niệu (+), urobilin (+).
Tỷ trọng nước tiểu tăng.
Diễn biến sốc bỏng
Kéo daì từ một vài giờ tới 2-3 ngày (nặng kéo dài 3 ngày).
Bệnh nhân thoát sốc: mất dần các triệu chứng sốc, xuất hiện các triệu chứng giai đoạn II. Thực tế lâm sàng khi các triệu chứng ổn định trên 6 giờ. Tuy nhiên gianh giới giữa thời kỳ I và II là không rõ ràng ( huyết áp tăng dần, mạch giảm dần, môi và đầu chi hồng hơn, nước tiểu trong và số lượng tăng dần).
Mức độ sốc bỏng
TRIỆU CHỨNG |
MỨC NHẸ |
SỐC NẶNG |
SỐC RẤT NẶNG |
1. Rối loạn bài niệu |
Thiểu niệu |
Thiểu niệu, vô niệu |
Vô niệu hoàn toàn hoặc tái phát |
2. Hb |
(-) |
Muộn, có trong vài giờ |
xuất hiện sớm, kéo dài |
3. Tăng Nitơ máu |
Hiếm gặp |
Thường cuối ngày1, tăng ngày 2-3 (có thể 70mg%) |
xuất hiện ngay những giờ đầu, tăng cao ngay từ cuối ngày1 (100mg%) |
4. Nôn |
Hiếm gặp |
Hay gặp. Phản ứng tìm hồng cầu trong chất nôn |
Nôn liên tục, nôn ra máu đại thể |
5. áp lực tĩnh mạch trung ương giảm |
Hiếm gặp |
Thường xuyên |
Thường xuyên |
6. HAĐM |
Không giảm hoặc giảm nhưng không dưới 80mm Hg |
Thường giảm dưới 80 mm Hg, đôi khi bằng 0 |
Giảm dưới 80mm Hg |
7. Thân nhiệt |
37o-38o ( sốt nhẹ hoặc bình thường) |
36o- 37o ( bình thường hoặc đôi khi giảm) |
dưới 36o ( giảm dưới mưcs bình thường) |
8. Bụng chướng |
Không gặp |
Hiếm gặp |
Gặp ngay trong những giờ đầu, tăng từng giờ |
Ngoài ra Paris còn nêu 2 triệu chứng hay gặp là rét run và máu cô.
Biến chứng trong sốc bỏng
Tràn máu phế nang
Bệnh cảnh suy hô hấp cấp thường gặp sau bỏng hô hấp.
Triệu chứng: ho máu tươi + rên ướt + suy hô hấp + X quang phối hình tam giác mờ.
Thủng loét cấp ống tiêu hoá
Loét Curling, biểu hiện xuất huyết tiêu hoá hoặc hội chứng bụng ngoại khoa do thủng.
Đông maú rải rác lòng mạch
Biểu hiện tím đầu chi, thời gian máu chảy, máu đông kéo dài, thời gian Howell tăng, tiểu cầu giảm, tỷ lệ prothrombin giảm, nghiệm pháp rượu (+).
Suy thận cấp
Do kích thích đau đớn quá mức gây co thắt phản xạ các mạch máu => thận thiếu máu.
Do huyết tương thoát qúa nhiều gây chèn ép cuộn mạch trong cầu thận
(bao Bowman giãn rộng thấm đầy huyết tương gây chèn ép cuộn mạch).
Do khối lượng máu lưu hành giảm => luồng máu qua thận giảm => huyết áp động mạch giảm thấp kéo dài, luồng máu chậm 50% => khả năng lọc cầu thận giảm.
Do tăng Hormon thuỳ sau tuyến yên: Aldosterol và vasopressin, gây tăng tái hấp thu ống thận.
Những nguyên nhân này có thể phục hồi nếu điều trị sớm và tốt.
Do tổn thương thực thể: hoại tử ống thận cấp (hậu quả thiếu oxy kéo dài) => suy thận cấp thực thể.
Do huyết tán, Hb tự do trong máu tăng => nước tiểu sẽ có HC, khuôn trụ hình Hb => thiểu niệu.
Nếu kèm theo nhiễm toan chuyển hoá sẽ nguy hiểm, vì Hb tự do không được tống dễ dàng khỏi thận mà biến thành Hematin chlorhydrat => tắc ống thận => vô niệu.
Đặc điểm sốc bỏng ở người già và trẻ em
Người già
Hay gặp rối loạn thiếu máu, rối loạn tim mạch.
Hay thiểu niêụ, vô niệu.
Thân nhiệt thường giảm.
Bạch cầu thường không cao.
Glucose máu tăng cao, protit máu tăng cao.
Trẻ em
Có thể gặp sốc ở diện tích không lớn: trẻ em dưới 3 tuổi, có thể gặp sốc ở diện tích 3-5%. Khi diện tích bỏng trên 10% nguy cơ xuất hiện sốc.
Thường sốt cao kèm huyết áp động mạch tăng.
Bạch cầu tăng cao.
Máu cô không nặng hơn người lớn.
Cặn N thường không cao nhiều.
Sốc ở bệnh nhân bỏng da và bỏng hô hấp
Tỷ lệ sốc tăng cao 3 lần.
Tiên lượng nặng.
Các rối loạn đều nặng hơn: máu cô, huyết áp giảm rối loạn điện giải nặng.
Rối loạn hô hấp hay gặp.
Bài viết cùng chuyên mục
Sử dụng các loại da và vật liệu thay thế da trong bỏng
Giảm đau cho người bệnh. Hạn chế mất dịch, máu qua vết thương. Hạn chế nhiễm khuẩn vết bỏng. Kích thích biểu mô hoá ở bỏng nông, kích thích tạo mô hạt ở bỏng sâu.
Bệnh học ngoại khoa ung thư gan
Ung thư gan nguyên phát ở các nước Âu - Mỹ rất hiếm gặp chiếm khoảng 1-2% các loại ung thư. Trong khi châu á, Phi rất hay gặp. Đây là loại ung thư tiến triển rất nhanh và điều trị đang còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác thay băng điều trị bỏng
Tuỳ theo tình trạng của vết thương, nếu vết thương diện rộng, nhiều dịch mủ, thay băng hàng ngày, nếu diện hẹp, ít mủ thay băng hai ngày một lần 2. kỹ thuật thay băng.
Bệnh học ngoại vết thương sọ não hở
Vết thương sọ não hở là loại vết thương gặp cả trong chiến tranh và trong thời bình. Nhưng trong chiến tranh chiếm tỷ lệ cao hơn (khoảng từ 7-10% các loại vết thương do chiến tranh).
Bệnh học ngoại tắc động mạch cấp tính ở chi
Mảng xơ vữa bị loét: Các mảng xơ vữa này sau đó bị cục máu đông phủ lên trên, sự di chuyển của các cục huyết khối có thể tạo ra từng đợt gây thuyên tắc.
Bệnh học ngoại dị dạng bẩm sinh vùng rốn
Thoát vị cuống rốn là một dị dạng bẩm sinh trong đó một số tạng bụng trồi ra ngoài ổ bụng qua lỗ hổng của vành đai rốn tạo thành một khối phình được bọc kín bởi lớp phúc mạc nguyên thuỷ và lớp màng ối ở vùng rốn.
Hội chứng Dumping trong phẫu thuật dạ dày
Hội chứng Dumping là một nhóm các triệu chứng có thể xảy ra nếu bn có phẫu thuật để cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần của dạ dày, hoặc nếu dạ dày của bệnh nhân đã được phẫu thuật nối tắt để giúp giảm cân.
Bệnh học ngoại chấn thương ngực kín
Nguyên nhân gây chấn thương ngực kín: Do tai nạn giao thông chiếm 70% trường hợp và 25% trường hợp chết tại chỗ. Tỷ lệ tử vong thứ phát do 2 rối loạn: Suy hô hấp và suy tuần hoàn.
Bệnh học bỏng hóa chất
Trong quân đội và trong chiến tranh còn bị bỏng do các nhiên liệu lỏng của tên lửa và các hoá chất quân sự gây loét rộp da. Một số hoá chất khi tác dụng trên da và niêm mạc còn ngấm theo đường mạch máu vào cơ thể và có thể dẫn tới tử vong.
Bệnh học ngoại chấn thương thận
Chấn thương thận bao gồm tất cả các thương tổn của nhu mô thận, đường bài xuất nước tiểu trên và cuống thận. Giới nam thường bị hơn nữ, chiếm 75-80%, do đặc trưng về nguyên nhân của loại chấn thương này.
Bệnh học ngoại khoa ung thư thực quản
Ung thư thể thâm nhiễm chủ yếu phát triển ở lớp niêm mạc xâm lấn vào lớp dưới niêm mạc rồi vào lớp cơ, phát triển theo hình vòng nhẫn, do đó làm ống thực quản bị chít hẹp.
Bệnh học ngoại teo đướng mật bẩm sinh
Teo đường mật bẩm sinh rất hiếm gặp. Tại Nhật Bản và các nước châu á, tỷ lệ bệnh khoảng 1/10.000 trẻ sơ sinh sống. Tỷ lệ nữ/nam = 1:0,64. Vấn đề chẩn đoán và điều trị rất phức tạp.
Bệnh học ngoại khoa vết thương thấu bụng
Thực tế khi có vết thương trực tiếp vào thành bụng mà không xuất hiện hội chứng mất máu cấp tính hoặc hội chứng viêm phúc mạc, chúng ta chỉ cần mở rộng thăm dò tổn thương thành bụng.
Bệnh học ngoại gẫy cổ xương đùi
Gãy cổ xương đùi là các trường hợp gãy xương mà đường gãy là ở giữa chỏm và khối mấu chuyển. Thường gặp đối với người già, cho dù là một chấn thương nhẹ (như té đập mông). Rất hiếm gặp ở người trẻ và trẻ em.
Bỏng chiến tranh
Khi cháy tạo ra sức nóng cao, cháy lâu, có chất khi cháy tạo ra nhiều chất độc cho cơ thể, có chất gây bỏng đồng thời là chất độc cho cơ thể.
Bệnh học ngoại xơ vữa động mạch
Tổn thương khu trú ở lớp nội mạc, lớp nội mạc dày lên vừa phải. Các tế bào đặc trưng có chứa các tổ chức mỡ (tế bào bọt). Lớp áo giữa và áo ngoài bình thường.
Bệnh học ngoại gãy thân xương cánh tay
Gãy giữa chỗ bám của cơ ngực lớn và chỗ bám của cơ delta: Đầu trên khép (do cơ ngực lớn kéo), đầu dưới di lệch lên và ra ngoài (do cơ delta kéo).
Bệnh học ngoại sỏi hệ tiết niệu
Sỏi hệ tiết niệu bao gồm sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang và niệu đạo, sỏi thận, niệu quản và bàng quang hay gặp hơn: Sỏi thận là một bệnh phổ biến trên thế giới. Việt Nam nằm trong “vành đai” mắc sỏi thận khá cao.
Bệnh học ngoại trật khớp vai
Trật khớp vai là loại trật khớp phổ biến nhất trong các loại trật khớp và thường gặp ở người lớn trẻ khỏe chiếm khoảng 50 - 60 % tổng số trật khớp. Nguyên nhân và cơ chế gây trật khớp thường thấy nhất do ngã chống bàn tay hoặc chống khuỷu trong tư thế tay dạng, đưa ra sau, và xoay ngoài.
Bệnh học ngoại khoa ung thư trực tràng
Ung thư trực tràng là một bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Khoảng 8000 trường hợp ung thư trực tràng ở Pháp mỗi năm. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5.
Bệnh học ngoại phình đại tràng bẩm sinh (Hirschsprung)
Bệnh Hirschsprung có thể có biểu hiện lâm sàng rất sớm ở trẻ sơ sinh bằng bệnh cảnh tắc ruột cấp tính dễ đưa đến tử vong nếu không can thiệp kịp thời hoặc có biểu hiện bán cấp tính và mạn tính ở trẻ nhũ nhi.
Bệnh học ngoại khoa thủng dạ dày tá tràng
Thủng ổ loét dạ dày - tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Chẩn đoán thường dễ vì trong đa số trường hợp các triệu chứng khá điển hình, rõ rệt.
Bệnh học ngoại chấn thương mạch máu ngoại biên
Hậu quả lâm sàng của chấn thương động mạch không hằng định, nhưng khi có hậu quả trên lâm sàng là một tiêu chuẩn nặng của chấn thương động mạch.
Bệnh học ngoại khoa áp xe gan amip
Áp xe gan là loại bệnh đã được nghiên cứu từ hơn một thế kỷ nay. Triệu chứng thường điển hình với sốt, gan to, đau. Áp xe gan do amíp thường chỉ có một ổ.
Bệnh học ngoại khoa thoát vị đùi
Khi lỗ thoát vị đùi ở vị trí này phải chú ý: Phía ngoài cổ túi có tĩnh mạch đùi và phía trên cổ túi có động mạch thượng vị và nhánh nối động mạch thượng vị với mạch bịt.