- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học ngoại khoa
- Bệnh học ngoại ung thư phổi
Bệnh học ngoại ung thư phổi
Ung thư phổi là bệnh lý rất hay gặp trong phẫu thuật lồng ngực, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong những ung thư nói chung. Tỷ lệ bệnh ngày càng tăng do ngày càng có nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Ung thư phổi là bệnh lý rất hay gặp trong phẫu thuật lồng ngực, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong những ung thư nói chung. Tỷ lệ bệnh ngày càng tăng do ngày càng có nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư. Lần đầu tiên, Laennec đã mô tả bệnh ung thư phổi vào năm 1805. Bệnh hay gặp ở nam (gấp 8 lần nữ). Tuổi thường gặp từ 40-70. Bệnh thường được phát hiện muộn.
Bệnh nguyên
Chưa rõ bệnh nguyên. Tuy nhiên, người ta đã xác định được nhiều yếu tố thuận lợi gây ung thư:
Ung thư nghề nghiệp
Theo Doll: Chất phóng xạ, Nicken, Cromat, Amian và các chất sinh ra do chưng cất hắc ín có thể gây ung thư phổi.
Ung thư phổi và môi trường sống
Gặp nhiều ở thành phố công nghiệp hơn nông thôn.
Trong khí quyển thành phố công nghiệp chứa tỷ lệ cao các chất gây ung thư (3-4 Benzopyren, Hydrocacbua nhiều vòng, chorua vinyl).
Ung thư phổi và thuốc lá
Trong khói thuốc lá có 3-4 benzopyren. Theo các chuyên gia về ung thư tại khóa họp 1982 Genève thì có 80-90% ung thư phổi có liên quan đến khói thuốc lá (hút thuốc chủ động hay thụ động).
Giải phẫu bệnh
Thuật ngữ chính xác của ung thư phổi là ung thư phế quản hoặc ung thư phế quản-phổi.
Đại thể
Vị trí nguyên thủy của khối u bắt nguồn ở phế quản:
Vùng trung tâm: Phế quản gốc, thùy.
Vùng trung gian: Phế quản bậc 3, 4, 5 của phế quản phân thùy.
Vùng ngoại vi: Các phế quản bậc 6 đến các tiểu phế quản.
U thường là một khối rắn, kích thước # 2-10cm, bề mặt ngoài gồ ghề nhiều múi; mặt cắt màu trắng xám.
U làm hẹp lòng phế quản gây xẹp phổi, giãn phế quản, viêm phổi, áp xe phổi.
U thường được nuôi dưỡng bằng các nhánh của động mạch phế quản.
Vi thể
Theo tổ chức y tế thế giới, ung thư phế quản-phổi được chia thành:
Loại I: Ung thư biểu mô dạng biểu bì.
Loại II: Ung thư kém biệt hóa tế bào nhỏ.
Loại III: Ung thư tuyến.
Loại IV: Ung thư biểu mô tế bào lớn.
Loại V: Ung thư biểu mô hỗn hợp (dạng biểu bì-tuyến).
Phân loại
Phân loại theo TNM:
T (khối u # Tumor): T0, T1 (3cm), T2 (> 3cm + xẹp thùy phổi), T3 (lan ra ngoài phổi vào trung thất, màng phổi, thành ngực).
N (hạch # Nodule): N0, N1 (di căn hạch phế quản thùy hoặc cuống phổi), N2 di căn hạch ngoài cuống phổi. Ví dụ trung thất).
M (di căn xa # Metastase): M0, M1 di căn ngoài lồng ngực kể cả hạch.
Có các giai đoạn như sau:
Giai đoạn I: T1 N0 M0. T1 N1 M0. T2 N0 M0.
Giai đoạn II: T2 N1 M0.
Giai đoạn III: T3 bất cứ N, N2 bất cứ T, M M1 bất cứ N, T.
Di căn ung thư
Lan tỏa trực tiếp
Lan tỏa qua các lớp phế quản đến tổ chức xung quanh.
Lan tỏa đến các phế quản khác.
Lan tỏa theo lớp dưới niêm mạc qua đường bạch huyết của phế quản.
Lan tỏa theo lòng phế quản bằng quá trình sùi thành u nhỏ.
Lan theo niêm mạc.
Lan theo đường bạch huyết
Phổi (P): Dẫn lưu bạch huyết đều đổ vào chuỗi hạch bên phải phế quản rồi đổ vào ống ngực.
Phổi (T): Dẫn lưu bạch huyết từ thùy dưới đổ sang phải, từ thùy trên (phân thùy 1, 2, 3) đổ sang trái; từ phân thùy 4, 5 (lưỡi) đổ sang trái và phải.
Lan theo đường máu
Tổ chức ung thư theo tĩnh mạch phổi về nhĩ trái nhĩ trái di căn đến gan, thận, tuyến thượng thận, não và xương.
Triệu chứng lâm sàng
Ung thư phổi là một bệnh toàn thể chứ không chỉ khu trú tại phổi. Khi phát hiện ra bệnh về mặt lâm sàng ở phổi thì đã có một số tế bào ung thư rải rác ở nhiều cơ quan khác nhau. Bệnh bắt đầu một cách âm thầm không có tính chất đặc hiệu. Tùy theo điểm xuất phát (trung tâm hay ngoại vi), hướng phát triển của khối u vào vùng lân cận mà có các dấu hiệu khác nhau.
Triệu chứng phế quản - phổi
Ho: (phản ứng niêm mạc phế quản) ho khan về đêm sau đó có đờm nhầy, nhầy mủ, máu.
Ho ra máu.
Đau tức ngực.
Sốt.
Triệu chứng lồng ngực ngoài phổi
Khàn tiếng.
Chèn ép tĩnh mạch chủ trên: Phù áo khoác.
Hội chứng Pancoast-Tobias.
Nuốt nghẹn: Do hạch chèn ép.
Tràn dịch, tràn máu màng phổi.
Triệu chứng không đặc hiệu: sụt cân, gầy yếu.
Triệu chứng di căn ngoài lồng ngực
Liệt, động kinh, rối loạn trí nhớ, nhức đầu, đau, gãy xương, vàng da cổ trướng.
Triệu chứng ngoài lồng ngực không do di căn
Chuyển hóa:
Hội chứng Cushing: Tăng ACTH, tăng hydroxy corticosteroid 17 niệu.
Hội chứng ADH tăng: Ngộ độc nước, nôn mửa.
Hội chứng cận ung thư: Tăng serotonin (phù, ngứa, trụy mạch).
Hội chứng tăng calci máu (ung thư biểu bì): Nôn mữa, đau bụng, chán ăn, rối loạn trí nhớ.
Hội chứng Gonadotrophin: Vú to.
Hội chứng giống Insulin (Insulin-like) gây hạ đường huyết.
Cơ thần kinh:
Viêm nhiều cơ.
Nhược cơ.
Thoái hóa não bán cấp.
Da, xương:
Hội chứng Pierre marie (ngón tay dùi trống, màng xương dày, loãng xương).
Da: Bệnh A canthosid Nigricans: viêm da, xạm da, nổi mẩn.
Máu:
Thiếu máu, bạch cầu tăng, VSS giảm.
Cận lâm sàng
X quang ngực (thẳng, nghiêng)
Có khi phải chụp 2 hoặc nhiều lần cách nhau khoảng 2 tuần để theo dõi tiến triển của bóng mờ ở phổi.
Vùng trung tâm:
Rốn phổi rộng hơn bình thường.
Bóng đen đều ở vùng rốn phổi, bờ không đều.
Hình ảnh mặt trời mọc.
Rối loạn thông khí giảm ánh sang, tăng sáng, xẹp phổi.
Liệt cơ hoành: Vòm hoành lên cao, ít di động, di chuyển đảo ngược lúc thở.
Vùng ngoại vi:
Bóng đen đậm độ không đều, bờ không đều, cấu trúc phổi chung quanh u đậm nét hơn bình thường. Nếu u cách rốn phổi một quãng thì thấy có các tia nối với rốn phổi.
Hoại tử ở thành hay trong lòng khối u.
Di căn vào hạch trung thất: phế quản-phổi (rốn phổi vòng ra), cách khí quản và khí-phế quản (bóng phần trên trung thất rộng), ngã ba khí quản (gốc khí quản giãn rộng ra).
Di căn màng phổi (tràn dịch màng phổi), di căn xương sườn (tiêu xương sườn).
Chụp phế quản cản quang
Có giá trị chẩn đoán ung thư trung tâm: hẹp, nham nhở, cắt cụt.
CT Scan lồng ngực
Có giá trị chẩn đoán vị trí, kích thước, sự xâm lấn của ung thư.
Chụp mạch máu phổi.
Chụp trung thất có bơm hơi
Hạch trung thất, chẩn đoán khác u trung thất.
Chụp thực quản.
Soi phế quản: Rất quan trọng:
U sùi trắng hoặc hồng, bờ không đều, dễ chảy máu, soi phế quản kèm theo sinh thiết xác định chính xác bản chất của khối u.
Sinh thiết
Sinh thiết hạch trên xương đòn.
Sinh thiết Daniel.
Trong các trường hợp không sinh thiết được có thể chọc u phổi làm tế bào học để chẩn đoán.
Chẩn đoán xác định
Tiền sử, bệnh sử.
Khám thực thể.
Xét nghiệm máu: VSS tăng.
Phân tích đặc điểm bóng mờ khối u trên X quang, hình ảnh CT Scan lồng ngực.
Soi phế quản, sinh thiết u, hạch.
Mở ngực thăm dò.
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh viêm nhiễm ở phổi: Viêm phổi, giãn phế quản, lao, áp xe.
Khối u trung thất.
U di căn từ nơi khác.
U lành tính.
Nguyên tắc điều trị
Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và miễn dịch liệu pháp, phẫu thuật chiếm hàng đầu.
Phẫu thuật
Chống chỉ định
Giai đoạn phát triển ung thư: Lan tỏa ngoài phổi: thành ngực, trung thất, liệt dây hoành, dây quặt ngược, thanh khí quản, màng phổi.
Căn cứ vào loại tế bào: Ung thư biểu bì ung thư tế bào nhỏ (xạ trị, hóa chất).
Căn cứ vào tình trạng bệnh nhân: Chức năng phổi kém, các bệnh lý tim mạch kèm theo, già yếu suy kiệt.
Các phương pháp mổ
Cắt bỏ triệt để: Cắt rộng ngoài, lấy hết hạch bạch huyết trung thất phụ thuộc (cắt phổi, cắt thùy phổi lấy hạch).
Cắt bỏ hạn chế: Cắt bỏ một thùy và kèm theo những hạch bạch huyết nghi ngờ.
Cắt bỏ tiết kiệm: Cắt một phân thùy hoặc một thùy + cắt một phần phế quản rồi khâu nối lại hai đầu với nhau.
Cắt bỏ tạm thời: Chỉ lấy thương tổn chính
Xạ trị liệu
Khi không có chỉ định, hoặc khi cắt phổi mà còn hạch di căn ở trung thất.
Hóa chất
Nitrogen Mustard.
Cytoxan.
Miễn dịch
BCG, levamisol, LH1.
Tiên lượng
Sống trên 5 năm: 10% nếu mổ cắt bỏ được u và hạch.
Di căn bạch huyết, máu: Sống dưới 6 tháng (nhất là di căn hạch trung thất).
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học ngoại tắc ruột sơ sinh
Tắc ruột sơ sinh là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trong lĩnh vực ngoại nhi. Bệnh thường xảy ra trong 15 ngày đầu của đời sống. Bệnh liên quan mật thiết đến các ngành sản khoa và nhi khoa.
Công tác thay băng điều trị bỏng
Tuỳ theo tình trạng của vết thương, nếu vết thương diện rộng, nhiều dịch mủ, thay băng hàng ngày, nếu diện hẹp, ít mủ thay băng hai ngày một lần 2. kỹ thuật thay băng.
Bệnh học ngoại u não
U não là một từ ngữ được các thầy thuốc lâm sàng gọi tên có tính cách quy ước để chỉ các u trong sọ vì thực sự u trong mô não chỉ chiếm trên dưới 50% u trong sọ.
Bệnh học ngoại ống phúc tinh mạc
Sự tồn tại của ống phúc tinh mạc là một loại bệnh lý rất thường gặp ở trẻ em mà bệnh cảnh lâm sàng thường biểu hiện bằng hai hình thái: Hình thái cấp tính đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật như thoát vị bẹn.
Bệnh học ngoại khoa áp xe gan amip
Áp xe gan là loại bệnh đã được nghiên cứu từ hơn một thế kỷ nay. Triệu chứng thường điển hình với sốt, gan to, đau. Áp xe gan do amíp thường chỉ có một ổ.
Bệnh học ngoại thông động tĩnh mạch
Thông động tĩnh mạch là có sự lưu thông bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch. Nguyên nhân phần lớn do chấn thương mạch máu. Vấn đề chẩn đoán cần phát hiện sớm và có thái độ xử trí kịp thời để tránh những biến chứng về tim mạch.
Chẩn đoán diện tích bỏng
Sơ sinh thì đầu to, cổ ngắn, ngực bé, bụng to, Trong suốt giai đọan phát triển chi dưới tăng chiều 5 lần, chi trên 4 lần, thân 3 lần, đầu 2 lần
Bệnh học ngoại khoa ung thư trực tràng
Ung thư trực tràng là một bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Khoảng 8000 trường hợp ung thư trực tràng ở Pháp mỗi năm. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5.
Lâm sàng và điều trị thời kỳ suy mòn của bệnh bỏng
Nếu tính cả thải Protein qua phân, nước tiểu... mất Protein có thể đạt tới 100-200g/24h. Bỏng sâu mất Protein qua vết bỏng đạt 10mg/cm2/24h.
Bệnh học ngoại chấn thương thận
Chấn thương thận bao gồm tất cả các thương tổn của nhu mô thận, đường bài xuất nước tiểu trên và cuống thận. Giới nam thường bị hơn nữ, chiếm 75-80%, do đặc trưng về nguyên nhân của loại chấn thương này.
Bệnh học ngoại khoa chấn thương bụng kín
Chấn thương bụng kín hay gọi là chạm thương bụng bao gồm cả những tổn thương về bụng, tổn thương có thể chỉ ở ngoài thành bụng nhưng có thể tổn thương các tạng đặc trong ổ bụng (như gan, lách, tụy...).
Bệnh học bỏng điện
Bỏng điện thường sâu, tổn thương tại chỗ biểu hiện ở điểm vào và ra của luồng điện, vị trí thường gặp là bàn tay, bàn chân. ở trẻ em có thể bỏng miệng, môi, lưỡi do ngậm vào cực điện.
Bệnh học ngoại phình động mạch ngoại biên
Phình động mạch ngoại biên thường ít hơn phình động mạch chủ. Có nhiều nguyên nhân gây phình động mạch ngoại biên, trong đó nguyên nhân do xơ vữa động mạch thường gặp nhất.
Bệnh học ngoại khoa bỏng
Bỏng là một chấn thương gặp trong cả thời bình và thời chiến. Trong chiến tranh tỷ lệ bỏng chiếm từ 3-10% tổng số người bị thương. Ở Mỹ một năm theo báo cáo có hơn 2 triệu người bị bỏng, trong đó khoảng 100.000 người phải nhập viện
Bệnh học ngoại khoa vết thương thấu bụng
Thực tế khi có vết thương trực tiếp vào thành bụng mà không xuất hiện hội chứng mất máu cấp tính hoặc hội chứng viêm phúc mạc, chúng ta chỉ cần mở rộng thăm dò tổn thương thành bụng.
Điều trị sốc do bỏng
Băng ép vừa, theo dõi nếu băng chặt hoặc khi chi thể bị phù nề thì băng sẽ trở thành garo, nên phải nới băng, Nếu bị bỏng hoá chất phải băng bằng chất trung hoà.
Bỏng chiến tranh
Khi cháy tạo ra sức nóng cao, cháy lâu, có chất khi cháy tạo ra nhiều chất độc cho cơ thể, có chất gây bỏng đồng thời là chất độc cho cơ thể.
Bệnh học ngoại gãy thân xương cánh tay
Gãy giữa chỗ bám của cơ ngực lớn và chỗ bám của cơ delta: Đầu trên khép (do cơ ngực lớn kéo), đầu dưới di lệch lên và ra ngoài (do cơ delta kéo).
Bệnh học ngoại khoa xuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hoá được định nghĩa là sự đào thải qua đường miệng và hay là qua đường đường hậu môn một số lượng máu từ các thương tổn của đường tiêu hoá.
Bệnh học ngoại khoa thoát vị đùi
Khi lỗ thoát vị đùi ở vị trí này phải chú ý: Phía ngoài cổ túi có tĩnh mạch đùi và phía trên cổ túi có động mạch thượng vị và nhánh nối động mạch thượng vị với mạch bịt.
Bệnh học ngoại ung thư bàng quang
U bàng quang là loại u thường gặp nhất trong các loại u đường tiết niệu. Theo Hội ung thư Mỹ, thì năm 1994 có khoảng 51.200 bệnh nhân mới, và đã có khoảng 10.600 bệnh nhân tử vong.
Bệnh học ngoại viêm xương
Viêm xương có thể tự nhiên, nhưng chấn thương đóng vai trò nào đó của sự khu trú tắc mạch xương trên một cơ quan bị nhiễm khuẩn.
Bệnh học ngoại chấn thương sọ não kín
Chấn thương sọ não đã được nghiên cứu từ lâu. Từ thời Hyppocrat (460-377 trước Công nguyên) đã có những công trình nghiên cứu về chảy máu hộp sọ.
Bệnh học ngoại gẫy xương hở
Gãy xương hở do nhiều nguyên nhân và chiếm hàng đầu là tai nạn lưu thông do các loại xe mô tô và ô tô. Trong thời bình tỷ lệ gãy xương hở chiếm khoảng 8-10% các tổn thương cơ quan vận động.
Dấu hiệu triệu chứng lâm sàng sốc bỏng
Do thoát dịch, huyết tương từ lòng mạch ra khoảng gian bào, Nguyên nhân do tổn thương mao mạch, rối loạn vi tuần hoàn gây giãn mạch, tăng tính thấm