Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động

2013-07-14 10:22 PM

Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí - huyết bất túc nặng hơn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khái niệm

Trong nhiều thống kê gần đây, người ta phát hiện những trường hợp viêm gan mạn đồng thời xuất hiện các kháng thể trong máu. Tại Hội nghị quốc tế về viêm gan (1968), người ta đã thống nhất chia viêm gan mạn tính thành 2 loại: viêm gan mạn tồn tại (persistance) và viêm gan mạn tính hoạt động (active, agrlssive). Dựa trên giải phẫu bệnh lý, người ta phân biệt sự khác nhau của 2 loại trên đồng thời cũng định nghĩa: viêm gan mạn tính là bệnh danh dùng để chỉ những tổn thương lan toả phức hợp miễn dịch rất phức tạp của gan; gây tổn thương loạn dưỡng, thoái hoá, do những rối loạn về chuyển hoá, tổn thương ở nhu mô gan và tổ chức cơ bản của gan. Những tổn thương tren tồn tại từ hai tháng rưỡi đến 6 tháng không khỏi.

Chẩn đoán xác định

Có triệu chứng gan to, chắc, có vàng da; sốt, mệt mỏi, lách to, có sao mạch hoặc “bàn tay son”.

Có biểu hiện tổn thương ngoài gan: viêm khớp, viêm thận, viêm mạch.

Chức năng gan suy giảm , men gan tăng cao , albumin/globulin đảo ngược, g globulin tăng cao, bilirubin tăng; kháng thể tự thân (+),HBsAg (+).

Kiểm tra tổ chức học có hình ảnh viêm gan mãn tính hoạt động: hình ảnh ranh giới tiểu thuỳ bị phá vỡ.

Theo Y học Cổ truyền

Viêm gan mãn tính hoạt động thuộc phạm vi hoàng đản hiếp thống tích tụ.

Nguyên nhân:

Dịch độc ngoại cảm hoặc tà khí thấp nhiệt, chính khí bất túc, ẩm thực thất tiết, thấp nhiệt dịch độc thừa cơ xâm phạm vào cơ thể, uẩn kết ở tam tiêu dẫn đến tỳ vị vận hoá thất điều; thấp nhiệt giao trung ở can đởm dẫn đến khí cơ uất trệ, dịch đởm không thông tiết, tích tụ ở cơ biểu, mặt mắt vàng; hoặc do nhân tố tỳ vị hư hàn, cảm phải bệnh tà thấp nhiệt; bệnh do hàn hóa, hàn thấp trở trệ trung tiêu, khí cơ không thông ảnh hưởng đến dịch mật lưu trệ.

Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí - huyết bất túc nặng hơn, khí trệ huyết ứ, trưng hà tích tụ, huyết ứ thủy đình dẫn đến cổ trướng.

Biện chứng thể bệnh:

Can uất khí trệ:

Pháp điều trị: sơ can giải uất kiện tỳ.

Bài thuốc: “tiêu dao tán” gia giảm:

Sài hồ 10g Phục linh 12g.

Uất kim 10g Bạch thược 15g.

Bạch truật 10g Sao sơn tra 15g.

Đương qui 10g Cốc nha 30g.

Mạch nha 30g Xuyên luyện tử 10g.

Gia giảm:

Nếu táo kết thì gia thêm: đại hoàng 6g.

Khô miệng đắng nhiều phải gia thêm: đan bì 10g, chi tử 10g.

Can uất tỳ hư:

Pháp điều trị: kiện tỳ hoà vị - sơ can.

Bài thuốc: “sài thược lục quân tử thang” gia giảm:

Sài hồ 10g Bạch thược 15g.

Đẳng sâm 15g Bạch truật 10g.

Thương truật 10g Vân linh 10g.

Đại phúc bì 15g Mạch nha 15g.

Cốc nha 15g Nhân trần 15g.

Sơn tra 15g Sa nhân 6g.

Kê cốt thảo 15g Chích cam thảo 6g.

Uất kim 10g.

Nếu sắc mặt xạm tối, tinh thần mệt mỏi thì gia thêm: ý dĩ nhân 30g, hoàng kỳ 15g.

Khí trệ huyết ứ:

Pháp điều trị: : sơ can lý khí - hoạt huyết hóa ứ.

Bài thuốc: hợp phương “tiêu dao tán” và “cách hạ trục ứ thang” gia giảm:

Sài hồ 6g Đương qui 10g.

Đào nhân 10g Đan bì 10g.

Xích thược 15g ô dược 10g.

Diên hồ sách 10g Xuyên khung 10g.

Hồng hoa 6g Nhân trần 20g.

Kim tiền thảo 30g Kê nội kim 10g.

Hoàng ma nhĩ thảo 30g.

Gia giảm: 

Nếu có “bàn tay son”, sao mạch thì gia thêm: chế miết giáp 10g, nga truật 10g.

Hoàng đản rõ phải gia thêm: kê cốt thảo 20g, sơn chi 10g.

Can thận âm hư:

Pháp điều trị: tư dưỡng can thận.

Bài thuốc: “nhất quán tiễn” gia giảm:

Địa hoàng 30g Đương qui 15g.

Bạch thược 15g Mạch đông 15g.

Kỷ tử 15g Uất kim 10g.

Xuyên luyện tử 6 - 10g Sài hồ 5g.

Hạn liên thảo 15g Nữ trinh tử 10g.

Bạch hoa xà thiệt thảo 30 - 40g.

Gia giảm:

Nếu kèm khí trệ huyết ứ, sườn đau tức như kim châm, can tỳ thũng đại, lưỡi có ban điểm tía thì gia thêm: ý dĩ nhân, hồng hoa, nga truật, tam lăng mỗi thứ đều 10g.

Nếu phúc thủy phải gia thêm: đại phúc bì, phục linh, trư linh mỗi thứ đều 30g.

Tỳ vị hư nhược:

Pháp điều trị: ích khí dưỡng huyết - lý khí kiện tỳ.

Bài thuốc điều trị: “hoàng kỳ kiến trung thang” gia vị.

Hoàng kỳ 30g Bạch thược 15g.

Đẳng sâm 15g Kê cốt thảo 15g.

Cốc nha 15g Bạch truật 15g.

Phục linh 15g Biển đậu 10g.

Thủy bồn thảo 15g Mạch nha 15g.

Đại táo 7 quả Cam thảo 6g.

Trần bì 6g Đại phúc bì 15g.

Gia giảm:

Nếu huyết ứ thì gia thêm: uất kim, đào nhân đều 10g.

Nếu phúc thủy thì gia thêm: phục linh, ý dĩ 30g, trạch tả 15g, nga truật 10g.

Sắc mặt bủng trắng phải gia thêm: đương qui, thục địa 15g.

Bài thuốc hạch tâm của Lưu Kỳ (Thượng Hải, 1998)

“Lục thảo tứ trùng thang”: Bối tương thảo 50g Bạch hoa xà thiết thảo 30g

Hạ khô thảo 30g Đại ngô công 3 con.

Kim tiền thảo 30g Sa tiền thảo 30g.

Miết trùng 12g Long đờm thảo 6g.

Thủy điệt 3g Chế miết giáp 9g.

Gia giảm:

Nếu có “ bàn tay son”, sao mạch thì gia thêm: xích thược 30g, bột tam thất 12g.

Nếu phúc thủy phải gia thêm: trạch lan 30g, trạch tả 20g.

Can tỳ thũng đại thì gia thêm: đan sâm 30g, sinh đại hoàng 6g.

Có vàng da thì gia thêm: nhân trần, bạch mao căn 30g.

Can uất khí trệ thì gia thêm: sài hồ, hương phụ 12g.

Can thận âm hư thì gia thêm: sinh bạch thược, kỷ tử 30g.

Tỳ hư thấp khốn phải gia thêm: hoàng kỳ 45g, bạch truật 30g.

Trường táo tiện bế thì gia thêm: sinh đại hoàng sắc sau, đào nhân 15g.

Mỗi ngày một thang, sắc lấy nước, chia 2 lần uống; 3 tháng là 1 liệu trình; uống 2 liệu trình.

Kết quả:

Khỏi hoàn toàn 66/128.

Khỏi cơ bản 28/128.

Chuyển biến tốt 22/128.

Không kết quả 12/128.

Như vậy, tỷ lệ có hiệu quả: 93,75%. Kiểm tra xét nghiệm sau điều trị đều có chuyển biến tốt:

HBsAg (-) 66 (51,5%).

HBeAg (-) 94 (73,44%).

Kháng HBc (-) 54 (42,9%).

Kháng HBS chuyển dương 42 (32,8%).

Kháng HBe chuyển dương 16 (12,50%).

Bài viết cùng chuyên mục

Rối loạn kinh nguyệt: sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền

Rối loạn kinh nguyệt là những biểu hiện bất thường của kinh nguyệt về thời gian, tần số và lượng máu mất trong ngày hành kinh, cùng với những triệu chứng khác kèm theo.

Viêm sinh dục nữ: điều trị bằng y học cổ truyền

Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường

Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường.

Y học cổ truyền thấp tim tiến triển

Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đa sắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng.

Y học cổ truyền viêm đại tràng mạn

Gần đây, khi xét nghiệm huyết thanh của một số bệnh nhân, người ta thấy có kháng thể kháng đại tràng nên người ta cho rằng bệnh có liên quan đến phản ứng tự thân miễn dịch.

Chữa chứng nấc cụt

Kích thích mũi họng bằng kéo lưỡi, nâng lưỡi gà bằng thìa, dùng ống thông kích thích vùng mũi họng và ăn một thìa nhỏ đường kính khô hoặc một mẫu chanh lạnh.

Y học cổ truyền viêm não tủy cấp (hội chứng não cấp)

Tà phạm vệ khí (thể não)Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hội chứng nhiệt nhập tâm bào

Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa, Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: táo khí thương phế

Táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo.

Kinh nguyệt không định kỳ: điều trị theo y học cổ truyền

Các nguyên nhân trên làm cho khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm và Bào cung mất điều hòa, mà gây nên những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong hàn thúc phế

Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.

Y học cổ truyền liệt mặt nguyên phát (đông y)

Sau khi rời thân não, dây thần kinh mặt, có kèm theo dây phụ Wrisberg, động mạch và tùng tĩnh mạch, chạy xuyên qua xương đá trong một ống xương: vòi Fallope.

Đường niệu bệnh, tiêu khát (đái tháo đường)

Phiền khát uống nhiều, uống không giảm khát, miệng khô lưỡi ráo, cấp táo hay giận, bức nhiệt tâm phiền, niệu phiền lượng nhiều hoặc đại tiện táo kết, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.

Tiết niệu kết thạch (sỏi hệ thống tiết niệu)

Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn niệu, tế bào mủ; định lượng can - xi niệu, systin niệu, axit uric niệu và tồn cặn oxalat, phosphat... Nếu có protein niệu là có viêm thận - bể thận.

Bệnh học ngoại cảm

Bệnh ngoại cảm bao gồm tất cả các bệnh có nguyên nhân từ môi trường khí hậu tự nhiên bên ngoài; do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài trở nên thái quá.

Đởm lạc kết thạch, cảm nhiễm (sỏi và viêm đường dẫn mật)

Sỏi đường mật cần được chẩn đoán phân biệt với u đầu tuỵ, viêm tuỵ mạn thể tắc mật, ung thư bóng Vater, viêm vi quản mật tiên phát và những trường hợp hoàng đản.

Y học cổ truyền hen phế quản (đông y)

Có thể có triệu chứng báo hiệu hắt hơi, sổ mũi, ho khan, tức ngực, Chủ yếu khó thở thì thở ra, cơn nặng phải ngồi chống tay, há miệng thở, cơn có thể kịch phát hoặc liên tục.

Y học cổ truyền viêm thận tiểu cầu thận cấp tính

Viêm thận cấp tính không phải do các nguyên nhân viêm nhiễm trực tiếp kể trên gây nên, mà là sau viêm nhiễm do phản ứng miễn dịch phức hợp giữa kháng nguyên.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: vị nhiệt úng thịnh

Nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết, chảy máu răng miệng, Vị lạc với Tâm, Thần minh nên gây bức rức, cuồng sảng.

Y học cổ truyền đau dây thần kinh tọa

Đau dây thần kinh tọa được định nghĩa là một hội chứng thần kinh có đặc điểm chủ yếu là đau dọc theo lộ trình của dây thần kinh tọa và các nhánh của nó, nguyên nhân thường do bệnh lý đĩa đệm ở phần thấp của cột sống.

Hư lao: suy nhược cơ thể

Tâm quí kiên vong, huyền vựng, sắc mặt gầy bệch, khí đoản gầy gò, ngủ hay mơ, dễ tỉnh giấc,ăn không ngon miệng, hoặc bụng đau tiện lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.

Y học cổ truyền viêm phế quản (đông y)

Có thể gặp viêm phế quản cấp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở trẻ em và người cao tuổi. Thường gặp viêm phế quản cấp khi trời lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết đột ngột.

Viêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển)

Bản chất bệnh là phản ứng tự kháng nguyên - kháng thể, yếu tố thấp là một IgM; yếu tố thấp chiếm đa số ổ 80% các trường hợp, còn kháng thể kháng nhân chiếm 20%.

Bệnh chứng tâm tiểu trường

Tâm huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt do 1 biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm trọc, đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân của Huyết.

Y học cổ truyền viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính được coi là một bệnh tự miễn quan trọng thứ hai trong nhóm các loại bệnh tự miễn (sau bệnh Lupus đỏ hệ thống) và là bệnh quan trọng nhất trong nhóm bệnh khớp do Thấp.