- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học và điều trị đông y
- Y học cổ truyền thấp tim tiến triển
Y học cổ truyền thấp tim tiến triển
Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đa sắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Bệnh van tim phong thấp tính là bệnh tổn hại van tim do viêm nhiễm dẫn đến phản ứng biến dạng loét sùi nội tâm mạc.
Lâm sàng biểu hiện : van tim dày lên và bị biến dạng gồ ghề gây hẹp lỗ van hoặc là khi van đóng sẽ không kín làm cho chức năng của tim bị rối loạn và nhịp tim không đều.
YHCT cho rằng, bệnh thuộc phạm trù tâm quí, chính xung, thủy thũng, tâm tý và khái suyễn. Nguyên nhân thường là chính khí hư tổn, ngoại tà thừa hư mà xâm nhập lại luỵ đến tạng tâm thành tâm tý.
Tâm bệnh tức khí - huyết vận hành không lưu thông dẫn đến khí trệ huyết ứ, ảnh hưởng đến phế khí tâm mạch; phế khí trở tắc, không giáng được sinh ngực tức khí đoản, khái thấu bất túc hoặc lạc trở phế ứ; khí - huyết nghịch loạn, phát sinh huyết lạc liên luỵ đến tỳ thận, khí hoá thất điều, vận hóa vô lực ảnh hưởng đến thông điều thủy đạo dẫn đến thuỷ thấp phạm lãm tất sinh niệu ít mà phù thũng, triệu chứng nghiêm trọng là thủy âm lăng tâm sạ phế.
Chẩn đoán:Bệnh sử: bệnh sử có phong thấp nhiệt hoạt động cấp tính.
Lâm sàng: khi còn nhẹ hoặc thời kỳ đầu có thể triệu chứng không rõ ràng, đa phần có thể thấy triệu chứng của bệnh van 2 lá hoặc van động mạch chủ.
Xét nghiệm: X quang lồng ngực, điện tâm đồ, siêu âm tim đều có thể giúp cho chẩn đoán xác định.
Biện chứng phương trị
Đàm ứ tý trở
Tâm quí chính xung, hung bĩ khí cấp, má mặt xanh tím, khái suyễn đa đàm, nặng lạc huyết, đầu choáng thiếu lực (phạp lực), chất lưỡi xanh tía, có ban ứ, rêu nhờn, mạch tế hoạt sác hoặc kết đại do (hẹp van động mạch chủ).
Pháp điều trị: dung đàm khai khiếu hoá ứ thông lạc.
Thuốc: hợp phương “giới bạch qua lâu bán hạ thang” với “đan sâm ẩm” gia giảm:
Giới bạch 15g Qua lâu vỏ 12g.
Diêm thất bột 3g Cam thảo 5g.
Pháp bán hạ 10g Chỉ xác 12g.
Quế chi 10g Trúc nhự 10g.
Đan sâm 20g Xuyên khung 12g.
Đế hương (sau) 10g.
Nếu tức ngực nhiều tâm thống môi xanh tía thì gia thêm: đào nhân 10g, hồng hoa 10g, xích thược 12g, diên hồ sách 15g.
Nếu sau lao động mệt thì gia thêm: hoàng kỳ 20g, đương qui 12g, đẳng sâm 15g.
Nếu tâm quí bất an, đêm đa mộng thì gia thêm: sinh long cốt 30g (trước), sinh mẫu lệ 30g (trước).
Ẩm lăng tâm - phế
Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đa sắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng hoặc máu tươi, má mặt xanh tía, trắng bệch; rêu trắng nhờn, mạch trầm huyền.
Pháp điều trị: tiết phế lợi thủy, bình suyễn chỉ khái.
Phương dược: “đình lịch đại táo tả phế thang” gia giảm.
Đình lịch tử 30g Tang bạch bì 20g.
Hồng bì 10g Mộc thông 15g.
Đại táo 7 quả Cát cánh 10g.
Chích ma hoàng 10g Sa tiền tử 20g.
Cam toại lùi 3 - 5g Trạch tả 15g.
Hạnh nhân 10g.
Nếu khái suyễn ngực tức, không nằm ngửa được thì gia thêm: can khương 10g, tế tân 10g, bán hạ 12g.
Nếu phiền khát niệu ít, đại tiện bí kết thì gia thêm: hán phòng kỷ 15g, sinh đại hoàng 15 - 20g (sắc sau), trư linh 10g, đại phúc bì 15g.
Tâm khí bất túc
Tâm quí chính xung, hung bĩ khí súc, sau hoạt động hoặc gắng sức nặng lên , mệt mỏi thiếu lực, ho khạc đờm nhiều, thậm chí đờm có máu, lưỡi nhợt hình bệu, mạch tế nhược vô lực hoặc kết đại.
Pháp điều trị: bổ ích tâm khí - hoạt huyết hóa ứ.
Bài thuốc: “thiên vương bổ tâm đan” gia giảm.
Hoàng kỳ 30g Đẳng sâm 15g.
Chích viễn trí 10g Đương qui 12g.
Xuyên khung 15g Chích cam thảo 10g.
Hồng hoa 10g Đan sâm 15g.
Toan táo nhân 15g Phục thần 15g.
Bạch truật 10g Chỉ xác 12g.
Gia giảm:
Nếu khí âm bất túc thì gia thêm:sa sâm 15g, mạch đông 15g, ngũ vị tử 12g.
Âm hư hoả vượng thì gia thêm: hoàng bá 12g, sinh địa 12g.
Nếu như tím tái, tức ngực, tâm thống thì gia thêm: quế chi 10g, sinh long cốt 30g, (trước) sinh mẫu lệ 30g (trước).
Tâm thận lưỡng hư
Sắc mặt xám tối, suyễn khái khí cấp, hung bĩ tức xúc không thể nằm được, thủ túc không ấm, tâm quí, mặt má và tứ chi phù thũng, tiểu tiện ngắn ít; lưỡi nhợt bệu, rìa có hằn răng; mạch trầm tế nhược hoặc kết đại.
Pháp điều trị: ôn dương, lợi thủy, tiêu thũng, bình suyễn.
Bài thuốc: “chân vũ thang” gia giảm.
Chế phụ tử (sắc trước) 15g Nhục quế 15g.
Trạch tả 10g Hán phòng kỷ 15g.
Phục linh 20g Hậu phác 12g.
Đại phúc bì 12g Bạch truật 12g.
Hoàng kỳ 15g Sa tiền thảo 15g.
Hồng sâm 10g Can khương 10g.
(pha vào nước muối)
Gia giảm: Nếu mặt phù, thân thũng, nặng từ thắt lưng trở xuống thì gia thêm: trư linh 12g, hồ lô ba 12g, sinh khương bì 10g.
Nếu tâm quí, môi lưỡi tím thì gia thêm: đan sâm 15g, hồng hoa 15g, đương qui 10g, xuyên khung 12g.
Nếu thận bất nạp khí, khi gắng sức (động tắc suyễn) thì gia thêm: đẳng sâm 15g, chích cam thảo 10g, ngũ vị tử 20g, sơn thù du 20g.
Tỳ thận dương hư
Mệt mỏi vô lực, má mặt trắng bệch, hung tức quản bĩ, thực thiểu, tiện lỏng, bụng chướng đầy, hạ chi phù thũng, tiểu ngắn ít, lưỡi nhợt rêu nhờn; mạch trầm huyền tế hoặc kết đại.
Trị pháp: kiện tỳ lợi thủy, ích thận bình suyễn.
Bài thuốc: hợp phương “qui tỳ thang” hợp “thận khí hoàn” gia giảm.
Hoàng kỳ 20g Đẳng sâm 15g.
Bạch truật 10g Phục linh 20g.
Đương qui 10g Chích thảo 10g.
Chế phụ phiến 10g Thục địa 20g.
Trạch tả 10g Sơn thù du 15g.
Hoài sơn dược 20g Quế chi 10g.
Nếu từ lưng trở xuống phù (nhược kiêm yêu dĩ hạ thũng) ấn lõm, phù mềm thêm đại phúc bì 15g, hậu phác 15g, mộc thông 12g.
Nếu tâm quí tâm lịm thì thêm linh tử thạch 30g (sắc trước), khổ sâm 15g.
Phương pháp điều trị khác
Châm cứu
Thể châm: nội quan, thần môn, giản sử, thiếu phủ, khúc trạch, thông lý, đản trung. Phối hợp: thái xung, dương lăng tuyền, thủy phân, trung cực, khúc cốt, thủy tuyền, phi dương, phế du, hợp cốc.
Bình bổ bình tả, mỗi ngày một lần, mỗi lần 2 - 3 huyệt (thân thể) phối hợp với 1 - 2 huyệt; châm 7 - 10 ngày là một liệu trình.
Nhĩ châm: tâm, phế, thận, can, tỳ, vị, nội tiết, ngực; mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 1 - 4 huyệt (hào châm kích thích); lưu 20 - 30’; 7 - 10 ngày thay đổi 1 lần. Hoặc dùng vương bất lưu hành tử, lại phục tử (áp huyệt pháp) mỗi lần 3 - 5 huyệt, 3 - 7 ngày thì thay đổi 1 lần.
Đơn thuốc nghiệm phương
Quế chi 10g Chích thảo 6g.
Hoàng kỳ 20g Sinh mẫu lệ 30g.
Bách hợp 15g Mạch đông 12g.
Thái tử sâm 20g Sinh long cốt 30g.
Đại táo 7 quả Duy tiểu mạch 30g.
Mỗi ngày 1 thang sắc uống.
Điều trị thấp tim có nhịp tim không đều
Xích thược 20g Quế chi 10g.
Hồng hoa 15g Hương phụ 10g.
Đào nhân 10g Đan sâm 20g.
Ích mẫu thảo 20g Uất kim 10g.
Xuyên khung 12g.
Lâm sàng tinh hoa
Theo tài liệu của Lưu Kỳ, Lưu Linh Lợi ( tạp chí Trung y - dược Cát Lâm 6/1994), dùng tây - Trung y kết hợp để điều trị 48 bệnh nhân bị suy tim có hiệu qủa mỹ mãn.
Dụng dược: nhân sâm hoặc đẳng sâm, hoàng kỳ, phụ tử, quế chi, xuyên khung, kê huyết đằng, bạch mao căn, phục linh, đình lịch tử, tang bạch bì.
Khí hư nặng dùng: nhân sâm, hoàng kỳ, phụ tử, quế chi.
Nếu huyết ứ thì thêm tam lăng, nga truật.
Phù, tiểu ít thì thêm sa tiền tử, đông qua tử.
Nếu khí âm lưỡng hư thì gia thêm: mạch môn, ngũ vị tử; mỗi ngày 1 tễ 150 ml nước chia 2 -4 lần uống.
Phối hợp tây y dùng thuốc cường tim, lợi niệu khi cần thiết, nghỉ ngơi, ăn giảm muối.
Kết quả rõ 38 bệnh nhân, hiệu quả 7, không hiệu quả 3 bệnh nhân.
Theo tài liệu của Long Nhất Bình ( tạp chí Y học Triết Giang - 1995).
Long Kỳ giới thiệu: dùng “ôn dương hoá ứ thang”để điều trị 36 bệnh nhân bị suy tim thấy hiệu quả rõ 8, có kết quả 24, không kết quả 4.
Thuốc: phụ tử, quế chi, sinh hoàng kỳ, phòng kỷ, sao bạch truật, sao đẳng sâm, mạch đông, ngũ vị tử, đan sâm, uất kim, xuyên khung, giáng hương, xích thược.
Nếu ngực tức khí cấp thì gia thêm: qua lâu, giới bạch, chỉ xác.
Nếu có phù thì gia thêm: ích mẫu thảo, trạch tả, trư linh bì, phục linh bì, sa tiền tử.
Nếu khái thấu, đàm nhiều có viêm nhiễm thì gia thêm: quất hồng, hạnh nhân, bách bộ, tử uyển, kim ngân hoa, thất diệp nhất chi hoa, như tinh thảo.
Thời kỳ hoà giải: dùng phòng kỷ, “hoàng kỳ hợp sinh mạch ẩm”, ngày 1 tễ,3 tháng là một liệu trình.
Theo tài liệu của Lưu Ngân (tạp chí Trung y tỉnh Hồ Nam, 1992 ), dùng ích khí, hoạt huyết, lợi thủy cho 51 bệnh nhân bị suy tim thấy hiệu quả, rõ trong đó:
Suy tim độ I: 11 bệnh nhân.
Suy tim độ II: 35 bệnh nhân.
Suy tim độ III: 5 bệnh nhân.
Thuốc: Hoàng kỳ 20g, sâm 15g, đan sâm, đương qui, phục linh, trạch tả, 10g, chích thảo 6g.
Nếu tâm phiền, thất miên, tự hãn, lưỡi đỏ thì gia thêm: sinh địa, a giao, ngũ vị tử.
Nếu môi, lưỡi tím xám thì gia thêm: đào nhân, xuyên khung, hồng hoa, xích thược.
Nếu chi lạnh thì gia thêm: phụ tử, nhục quế, đỗ trọng.
Nếu phù thũng thì gia thêm: mộc thông, sinh khương bì, đại phúc bì.
Nếu khớp đau thì gia thêm: tục đoạn, ngũ gia bì, uy linh tiên.
Bài viết cùng chuyên mục
Y học cổ truyền chứng bất lực (đông y)
Ngoài vai trò của tủy sống đáp ứng lại kích thích cường dương bằng sờ mó còn có vai trò quan trọng của não bộ trong việc điều hòa các kích thích thông qua phản xạ tủy.
Y học cổ truyền thoái hóa khớp xương
Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp, xương dưới sụn, bao hoạt dịch, bao khớp, thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều.
Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động
Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí - huyết bất túc nặng hơn.
Đại cương ngoại cảm ôn bệnh
Bệnh ngoại cảm ôn bệnh diễn tiến có quy luật và đi từ ngoài vào trong, đi từ nhẹ đến nặng, Theo Diệp Thiên Sỹ bệnh sẽ diễn biến từ Vệ phận đến Khí phận, Dinh phận và cuối cùng là Huyết phận.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết bàng quang (thấp nhiệt bàng quang)
Bài thứ nhất có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng, dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám, dùng trị mục nhọt vùng eo lưng.
Bệnh học và điều trị ngoại cảm ôn bệnh
Khí cũng là dạng vật chất cơ bản để tạo thành và duy trì sự sống của con người. Nó tồn tại trong các tổ chức tạng phủ và thông qua các hoạt động cơ năng của tạng phủ để phản ảnh ra ngoài.
Y học cổ truyền rối loạn hấp thu (đông y)
Tiêu phân mỡ 10 - 40 g/ngày, sinh thiết ruột non cho thấy dãn nở hệ bạch dịch và lacteat trong lớp lamina propia, các nhung mao có hình như dùi trống.
Y học cổ truyền huyết áp thấp (đông y)
Chứng huyết áp thấp do bất kỳ nguyên nhân nào, theo y học cổ truyền đều thuộc chứng Hư, Nhẹ thì do Tâm dương bất túc, Tỳ khí suy nhược, nặng thì thuộc thể Tâm.
Y học cổ truyền viêm phế quản (đông y)
Có thể gặp viêm phế quản cấp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở trẻ em và người cao tuổi. Thường gặp viêm phế quản cấp khi trời lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết đột ngột.
Bệnh học ngoại cảm
Bệnh ngoại cảm bao gồm tất cả các bệnh có nguyên nhân từ môi trường khí hậu tự nhiên bên ngoài; do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài trở nên thái quá.
Bì phu nham (ung thư da)
Bì phu nham phát sinh và phát triển chủ yếu là do hỏa độc ngoại xâm tỳ trệ mất kiện vận, thấp trọc nội sinh dẫn đến khí trệ hỏa uất
Bệnh học phế đại trường
Chức năng của Đại trường là tống chất cặn bã ra ngoài. Linh lan bí điển luận/Tố vấn viết: “Đại trường giả tiền đạo chi quan, biến hóa xuất yên”.
Y học cổ truyền viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính
Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính là bệnh danh của y học hiện đại. Y học cổ truyền thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù.
Bệnh học can đởm
Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn, Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ với nhau.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: vị nhiệt úng thịnh
Nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết, chảy máu răng miệng, Vị lạc với Tâm, Thần minh nên gây bức rức, cuồng sảng.
Y học cổ truyền động kinh (đông y)
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.
Y học cổ truyền bệnh tiểu đường (đông y)
Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường rất khác nhau bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố: địa lý, chủng tộc, lứa tuổi, mức sống, thói quen ăn uống sinh hoạt và tiêu chuẩn chẩn đoán.
Tiết niệu kết thạch (sỏi hệ thống tiết niệu)
Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn niệu, tế bào mủ; định lượng can - xi niệu, systin niệu, axit uric niệu và tồn cặn oxalat, phosphat... Nếu có protein niệu là có viêm thận - bể thận.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: thấp nhiệt đại trường
Tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tính chất của Nhiệt tà làm trở trệ khí, Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì 1 yếu tố gây bạo chú, ói ỉa, 1 yếu tố gây trở trệ như mót rặn.
Y học cổ truyền suy nhược mãn tính
Do mắc bệnh lâu ngày, làm cơ thể suy yếu, Thận âm, Thận dương suy, Thận âm suy hư hỏa bốc lên, Thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.
Y học cổ truyền viêm não tủy cấp (hội chứng não cấp)
Tà phạm vệ khí (thể não)Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác.
Y học cổ truyền bại não (đông y)
Mặc dù bất thường về vận động là dấu hiệu nổi bật nhất, nhưng rất thường gặp kèm theo những sa sút về trí thông minh, về phát triển tình cảm, ngôn ngữ và nhận thức.
Y học cổ truyền ung thư cổ tử cung (cổ tử cung nham)
Điều trị bệnh vừa phối hợp thuốc uống trong, vừa phối hợp dùng ngoài, nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, phù chính, bồi bản, tiêu lưu kháng nham.
Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)
Chính khí hư dễ dẫn đến ngoại tà, tà độc phục cảm và dẫn đến chính hư tà thực thì bệnh tình càng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.
Y học cổ truyền thiếu máu huyết tán miễn dịch
Nguyên nhân chủ yếu là tiên thiên bất túc lại phục cảm thấp nhiệt, ngoại tà hoặc do tỳ vị hư tổn thấp trọc nội sinh, uất mà hóa ứ.