Tim mạch và phong thấp nhiệt tý (thấp tim)

2013-07-15 09:46 AM

Viêm tim có thể gây tử vong, nhưng thường là để lại các di chứng ở van tim mà chủ yếu là van 2 lá và/hoặc van động mạch chủ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Theo y học hiện đại

Viêm tim (carditis)

Viêm 1 trong 3 thành phần của thành tim:Viêm cơ tim , Viêm màng ngoài cơ tim,Viêm màng trong tim hoặc cùng 1 lúc viêm cả 3 thành phần này.

Triệu chứng bệnh phụ thuộc vào vị trí tổn thương. Nếu viêm màng ngoài tim, bệnh nhân có kiểu đau giống viêm màng phổi, màng ngoài tim có dịch.Nếu viêm cơ tim thì bệnh nhân có loạn nhịp và suy tim. Nếu viêm màng trong tim thì van tim bị tổn thương và có tiếng bất thường.

Viêm tim thường gặp sau nhiễm khuẩn, thấp khớp có sốt, viêm cơ tim siêu vi khuẩn, sau chấn thương hay thiếu máu, mủ màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim, tim bị thương tổn do dị vật đâm vào hoặc kết hợp với 1 bệnh hệ thống ( luput ban đỏ, viêm khớp dạng thấp).

Ngoài ra các loại viêm tim khác không phải phong thấp tính: ure huyết cao, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn, thải ghép.

Thấp khớp có sốt (acute rheumatic fever)

Bệnh đa hệ thống, thường xuất hiện 1 - 6 tuần sau viêm họng.

Thủ phạm gây bệnh chính là liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A (điều trị kháng sinh thì khỏi).Viêm họng liên cầu có 3%.

Tỷ lệ mắc bệnh ở Việt Nam là 2,1 - 4,9% (VBVSKTE).

Bệnh diễn biến đa dạng, có khi không có viêm khớp mà đã có viêm tim.

Hội tim mạch Mỹ( 1992 )đề nghị dùng tiêu chuẩn chẩn đoán của Jone.

5 tiêu chuẩn chính:

Viêm tim.

Viêm đa khớp.

Múa vờn.

Ban đỏ có bờ.

Hạt dưới da (Mayner).

2 tiêu chuẩn phụ:

Lâm sàng:

Sốt.

Đau khớp.

Cận lâm sàng:

Tăng các pha phản ứng cấp.

PR kéo dài.

Viêm tim có thể gây tử vong, nhưng thường là để lại các di chứng ở van tim mà chủ yếu là van 2 lá và/hoặc van động mạch chủ, biểu hiện bằng các tiếng tim bất thường (tiếng thổi tâm, thu tâm trương).

Viêm đa khớp có ở 62 - 85% các trường hợp, viêm khớp thường ở khớp to không có biến dạng khớp, di chuyển ít có hạt thấp, ít vòng ban, hay ở gốc chi và thêm múa giật (85%), triệu chứng này thường xuất hiện rất muộn.

Viêm cơ tim vi rút (Viral myocarditis)

Các loại vi rút hay gây viêm cơ tim là Cosackie B, bại liệt, các Entero vi rút, influenza, vi rút quai bị, vi rút Epstein Barr, vi rút gây viêm màng não limpho bào.

Nếu do vi rút Cosackie B thì có lắng đọng g -globilin trong màng tim, có kháng thể kháng vi rút, tự kháng thể kháng cơ tim, gây bệnh cơ tim ứ huyết , điều trị chỉ là hỗ trợ.

Viêm màng ngoài tim sau chấn thương. 

Viêm tim kết hợp với bệnh tổ chức liên kết.

Viêm mạch : là triệu chứng thường có.

Biện chứng luận trị theo y học cổ truyền

Y học cổ truyền thường mô tả phong thấp nhiệt trong các phạm trù “Tý chứng”, “Tâm tý” do chính khí hư nhược, tấu lý sơ hở, vệ khí bất cố; nhân bị nhiễm lạnh hoặc lao động quá sức hoặc hoạt động lâu ở vùng ẩm thấp làm cho phong hàn và thấp nhiệt thừa cơ (hư nhược) mà xâm phạm vào cơ thể. Bệnh tà ở cơ nhục cân mạch có thể thấy hạt nhỏ dưới da, phạm khớp kinh lạc có thể thấy sưng đau các khớp xương, nhiệt vào doanh huyết có thể thấy hồng ban ở dưới da, liên quan đến tạng tâm, có thể tạo thành “Tâm tý”.

Thời kỳ cấp tính

Hàn thấp trở lạc:

Đau nhức khớp nhưng không sưng đỏ, đau tăng kịch liệt khi gặp lạnh, khi chườm nóng hoặc thời tiết ấm thì đau giảm , không sốt, sợ lạnh hoặc có thân nhiệt thấp, khí đoản phạp lực, tâm quí chính xung, lưỡi nhợt hồng, rêu trắng mỏng; mạch trầm tế hoặc huyền tế mà khẩn.

Pháp điều trị: tán hàn trừ thấp - thông lạc chỉ thống.

Phương thuốc: “quyên tý thang” gia giảm.

Khương hoạt 12g Độc hoạt 12g.

Phòng phong 12g Đương qui 12g.

Tang chi 30g Tần cửu 15g.

Quế chi 10g Xuyên khung 10g.

Hải phong đằng 12-30g.

Gia giảm:

Nếu hàn nhiều, đau kịch liệt thì gia thêm: xuyên ô chế 10g (trước), chế thảo ô 10g (trước).

Tâm quí, chính xung rõ thì gia thêm: đan sâm 12g, phục thần 15g, viễn trí 12g, linh từ thạch 30g (trước).

Thấp nhiệt uẩn trưng:

Khớp xưng, nóng, đỏ,đau; toàn thân nặng nề hung tức quản bĩ, thực dung bất thần, khẩu khát phiền táo, phát nhiệt đa hãn; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng nhờn; mạch nhu sác.

Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp, thông lạc chỉ thống.

Phương thuốc: “thương truật thạch cao thang” gia giảm.

Sinh thạch cao (trước) 30 - 50g Tri mẫu 15g.

ỳ giải 15g Thông đông đằng 12g.

Hoàng bá 12g Sơn chi 10g.

Ý dĩ nhân 30g Tần cửu 15g.

Phục linh 15g Bán phòng kỷ 10g.

Thương truật 20g.

Gia giảm:

Nếu khớp chi trên đau nhiều thì gia thêm: khương hoàng 12g, uy linh tiên 15g.

Nếu khớp hạ chi đau rõ thì gia thêm: xuyên ngưu tất 15g, địa long 12g. Thấp nặng hơn nhiệt thì gia thêm: mộc thông 12g, trạch tả 12g, hoắc hương 12g.

Nhiệt độc tích thịnh:

hớp đau mỏi; tại chỗ có nóng, đỏ , sưng ,đau, hạn chế cử động; có thể bị 1 khớp hoặc nhiều khớp; mình nóng đa hãn, khát thích uống nước lạnh, phiền táo bất an, tiểu tiện vàng đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng táo; mạch hồng sác.

Pháp diều trị: thanh nhiệt - giải độc- thông lạc chỉ thống.

Phương thuốc: “bạch hổ thang” gia giảm.

Sinh thạch cao (trước) 30 - 60g Hoàng bá 10g.

Hoàng cầm 10g Tô đông đằng 30g.

Tri mẫu 15g Đan bì 10g.

Sơn chi tử 10g Tang chi 30g.

Cam thảo 5g Phong hà lợi 30g.

Xch thược 10g.

Gia giảm:

Nếu nhiệt kết đại trường, đại tiện táo kết thì gia thêm: sinh đại hoàng 15g - 30g (uống dạng trà), hậu phác 15g, chỉ xác 10g.

Nếu nhiệt độc uẩn kết; khớp xương sưng, nóng, đỏ, đau thì thêm: tử hoa địa đinh 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 15g.

Thời kỳ mạn tính

Khí âm lưỡng hư:

Sau thời kỳ phát sốt: nhiệt độ giảm; khớp giảm sưng, đỏ; đau đỡ hơn hoặc hoãn giải; mệt mỏi, tự hãn đoản khí, khẩu can, thiệt táo; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng hoặc không rêu; mạch tế sác vô lực.

Pháp điều trị: ích khí - dưỡng âm - hóa lạc - thông tý.

Phương thuốc: “sinh mạch tán” hợp “đào hồng ẩm” gia giảm.

Dương sâm 10g Thái tử sâm 12g.

Sa sâm 15g Mạch đông 15g.

Ngũ vị tử 10g Hồng hoa 15g.

Đương qui 12g Xuyên khung 10g

Địa long 10g Kê huyết đằng 12g.

Ô tiêu xà 10g.

Gia giảm:

Nếu như có kèm theo tâm quí, chính xung, phạp lực, khí đoản, sau hoạt động đau nặng lên thì gia thêm: hoàng kỳ 20g, đẳng sâm 15g, chích viễn trí 10g, toan táo nhân 15g.

Nếu thấy lưng gối mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, tư hãn, lưỡi sáng xanh lục không có rêu thì gia thêm: thục địa 20g, tri mẫu 12g, sơn thù du 20g.

Can thận hư hao:

Các khớp đau nhức kéo dài không giảm, tay chân vô lực, hoạt động khó khăn, lưng đau gối mỏi, co duỗi bất lợi; lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng; mạch trầm tế mà nhược hoặc kết đại.

Pháp điều trị: bổ can - ích thận- cường cân tráng cốt.

Phương thuốc: “tam tý thang” gia giảm.

Hoàng kỳ 20g Đẳng sâm 15g.

Đương qui 15g Xuyên khung 10g.

Đỗ trọng 20g Xuyên đoạn 20g.

Khương hoạt 10g Độc hoạt 10g.

Thục địa 15g Ngưu tất 20g.

Tần cửu 15g Câu kỷ tử 10g.

Cam thảo 5g.

Gia giảm:

Nếu hư hàn rõ thì gia thêm: lộc giác 10g, nhục thung dung 15g, dâm dương hoắc 15g, chế phụ phiến (sắc trước) 10g.

Nếu khớp sưng to biến dạng, đau nhức kéo dài, hoạt động hạn chế, gia thêm: ô tiêu xà 15g, toàn yết 10g, bạch hoa xà 15g, địa long 12g.

Các phương pháp điều trị khác

Châm cứu

Thường dùng các huyệt: khúc trì, hợp cốc, kiên ngung, ngoại quan, hậu khê, dưỡng lão, hoàn khiêu, dương lăng tuyền, tuyệt cốt, phong thị, túc tam lý, tất nhãn. Mỗi ngày châm 1 lần; Mỗi lần 3 - 5 huyệt, châm sâu, kích thích trung bình, tả là chính.

Thâu châm: Kiên ngung thâu cực tuyền, khúc trì thâu thiếu hải, dương lăng tuyền thâu âm lăng tuyền. Mỗi ngày thâu châm 1 lần, mỗi lần 20 -30 phút, 7 - 10 ngày là một liệu trình.

Nhĩ châm: Thường dùng huyệt tâm, can, thận, tỳ, vị, phế nội phân tiết. Dùng vương bất lưu hành tử hoặc lai phục tử (áp huyệt vị) vừa độ; mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20 - 30’; 7 - 10 ngày là 1 liệu trình.

Đơn thuốc nghiệm phương

Cát căn 60g, kim ngân hoa 45g, ty qua lạc 15g, lộ lộ thông 15g. Mỗi ngày 1 thang, sắc nước chia 3 lần uống.

Tác dụng điều trị: phong thấp nhiệt thể thấp nhiệt đau khớp.

Kiên cốt phong 60g, tô đông đằng 30g, ngũ gia bì 10g. Mỗi ngày một tễ sắc uống, 10 -15 ngày là một 1 liệu trình.

Lâm sàng tinh hoa

Theo Dương Kỳ, ứng dụng bài “tiêu tý thang” để điều trị viêm khớp phong thấp tính cho 32 bệnh nhân, đạt hiệu qủa mĩ mãn.

Bài thuốc: quế chi, chế phụ tử đều 12g (sắc trước 15 - 30 phút); bạch thược, kê huyết đằng, tang chi, hoàng kỳ đều 30g; tri mẫu, phòng phong, ô tiêu xà đều 10g. Mỗi ngày 1 tễ sắc uống, 30 ngày là 1 liệu trình. Đạt kết quả tốt 30/32 (93,7%).

Trương Kỳ (Trung y Thiểm Tây, 1996) chữa cho 119 bệnh nhân đạt hiệu qủa 99,2%.

Bài thuốc: hổ trượng, ô tiêu sà, thiên niên kiện, uy linh tiên đều 12g; cương tàm, ý dĩ nhân, kê huyết đằng đều 30g; hải phong đằng, thanh phong đằng, hy thiêm thảo đều 15g; thương truật 10g, cam thảo 3g. Ngày 1 tễ sắc nước uống.

Mã Kỳ (Thiểm Tây, 1994) điều trị 993 bệnh nhân đau khớp đạt hiệu quả 97,48%.

Bài thuốc có: hoàng kỳ, đương qui, bạch truật đều 90g, chế xuyên ô, chế thảo ô, cam thảo đều 40g; khương hoạt, độc hoạt, uy linh tiên đều 60g. Tất cả nghiền bột nhỏ luyện mật ong thành mỗi hoàn 6g, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1 hoàn; 10 ngày là 1 liệu trình.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học ngoại cảm

Bệnh ngoại cảm bao gồm tất cả các bệnh có nguyên nhân từ môi trường khí hậu tự nhiên bên ngoài; do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài trở nên thái quá.

Y học cổ truyền viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính

Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính là bệnh danh của y học hiện đại. Y học cổ truyền thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù.

Chức năng sinh lý tạng tâm (tâm bào, phủ tiểu trường, phủ tam tiêu)

Tâm thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa, Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là Thiếu Âm quân chủ, Tâm có Tâm âm là Tâm huyết, Tâm dương là Tâm khí, Tâm hỏa.

Bế kinh: điều trị bằng y học cổ truyền

Phần nhiều là âm huyết bất túc, huyết hư do mất máu nhiều, đổ mồ hôi trộm, phòng lao, sinh đẻ nhiều hoặc Tỳ Vị hư yếu nên không sinh huyết hoặc trùng tích.

Y học cổ truyền thiếu máu huyết tán miễn dịch

Nguyên nhân chủ yếu là tiên thiên bất túc lại phục cảm thấp nhiệt, ngoại tà hoặc do tỳ vị hư tổn thấp trọc nội sinh, uất mà hóa ứ.

Y học cổ truyền bại não (đông y)

Mặc dù bất thường về vận động là dấu hiệu nổi bật nhất, nhưng rất thường gặp kèm theo những sa sút về trí thông minh, về phát triển tình cảm, ngôn ngữ và nhận thức.

Kinh nguyệt không định kỳ: điều trị theo y học cổ truyền

Các nguyên nhân trên làm cho khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm và Bào cung mất điều hòa, mà gây nên những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.

Y học cổ truyền nhiễm trùng tiết niệu (đông y)

E. Coli chiếm 80% trong các nhiễm trùng tiểu không do thủ thuật niệu khoa, không do bất thường giải phẫu học hệ niệu và không do sỏi.

Bệnh học can đởm

Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn, Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ với nhau.

Y học cổ truyền nhược năng tuyến giáp (viêm tuyến giáp Hashimoto)

Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của nó là tinh thần uất ức kéo dài, tình chí thất thường, can mất điều hoà dẫn đến can khí uất kết, khí trệ huyết ứ.

Y học cổ truyền viêm não tủy cấp (hội chứng não cấp)

Tà phạm vệ khí (thể não)Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác.

Y học cổ truyền xơ vữa động mạch

Trong một thời gian dài, tiến triển của xơ vữa động mạch rất yên lặng, không triệu chứng và đơn thuần chỉ là những thay đổi về giải phẫu.

Y học cổ truyền đại tràng kích thích (đông y)

Đau bụng với cảm giác quặn thắt và giảm sau khi đi xong, bệnh nhân thường táo bón hoặc xen kẽ với tiêu chảy và tiêu chảy nếu có thường xảy ra sau khi ăn phải một số thức ăn.

Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản)

Hen phế quản dị ứng (90% ở tuổi < 30, 50% tuổi > 40). Do hít phải nấm, bụi nhà: ở Việt Nam nguyên nhân do bụi chiếm tới 60% trong số các nguyên nhân.

Vị nham: ung thư dạ dày

Bản chất bệnh thuộc về bản hư tiêu thực, phương pháp trị liệu thường phải kết hợp chặt chẽ giữa phù chính với trừ tà, nhằm kéo dài đời sống.

Tiết niệu kết thạch (sỏi hệ thống tiết niệu)

Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn niệu, tế bào mủ; định lượng can - xi niệu, systin niệu, axit uric niệu và tồn cặn oxalat, phosphat... Nếu có protein niệu là có viêm thận - bể thận.

Niệu lạc kết thạch (sỏi niệu quản)

Bản chất bệnh tương đối phức tạp, thường có liên quan chặt chẽ giữa yếu tố bản tạng với nguyên sinh bệnh vùng tiết niệu.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong hàn thúc phế

Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.

Can nham (ung thư gan nguyên phát)

Y học cổ truyền cho rằng, bản chất can nham là đặc điểm bản hư và tiêu thực. Điều trị chủ yếu lấy “Công bổ kiêm thi” hoặc công tà là chủ hoặc phù chính là chủ.

Y học cổ truyền với miễn dịch và khả năng kháng khuẩn

Phản ứng miễn dịch bao gồm ; choáng phản vệ loại bỏ protein lạ, mày đay nổi mẩn... cố định các dị nguyên ở vùng viêm không cho lan rộng ra toàn thân.

Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành)

Ngực đầy tức, đau trước ngực tâm quí, đoản khí, sắc mặt nhợt nhạt, gầy gò, vô lực, sợ lạnh, chi lạnh, tự hãn, ngủ không yên, ăn kém, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nát, lưỡi bệu nhợt mềm.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: vị nhiệt úng thịnh

Nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết, chảy máu răng miệng, Vị lạc với Tâm, Thần minh nên gây bức rức, cuồng sảng.

Bệnh học ngoại cảm thương hàn

Thái dương kinh đi ở lưng, song song với Đốc mạch. Đốc mạch là tổng các kinh dương, là bể của dương mạch, tương thông với Thái dương.

Biện chứng luận trị viêm tắc tĩnh mạch

Giai đoạn đầu cấp tính, bệnh nhân thấysợ lạnh, phát sốt, miệng khát muốn uống, chi sưng nề đau nhức rõ, khi đi lại thấy đau kịch liệt, đại tiện táo, tiểu tiện ngắn đỏ.

Y học cổ truyền thiếu máu cơ tim

Bệnh cơ tim thiếu máu có thể xuất hiện với bệnh cảnh đau ngực (với rất nhiều mức độ khác nhau) hoặc không có biểu hiện lâm sàng.