Biện chứng luận trị viêm tắc tĩnh mạch

2013-07-12 06:55 PM

Giai đoạn đầu cấp tính, bệnh nhân thấysợ lạnh, phát sốt, miệng khát muốn uống, chi sưng nề đau nhức rõ, khi đi lại thấy đau kịch liệt, đại tiện táo, tiểu tiện ngắn đỏ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Theo Y học Cổ truyền: cơ chế bệnh sinh chủ yếu của viêm tắc tĩnh mạch là khí - huyết ngưng trệ, mạch lạc trở tắc làm cho tĩnh mạch lớp nông và lớp sâu đều bị tắc; có thể cấp tính hoặc mãn tính. Tuy nhiên, dù tắc tĩnh mạch nông hay tĩnh mạch sâu, về nguyên tắc đều phải chọn dùng thuốc hoạt huyết, hóa ứ thông lạc. Khi vận dụng cụ thể trên lâm sàng còn phải căn cứ vào thể chất mạnh hay yếu của bệnh nhân, căn cứ vào vị trí sâu hay nông, bệnh hoãn hay cấp, trên cơ sở phân biệt chi tiết chọn dùng các phương thuốc cho phù hợp. Các loại thuốc thường dùng: thanh nhiệt - giải độc, lợi thấp tiêu thũng, ích khí tán hàn.

Viêm tĩnh mạch lớp sâu tương đối nặng trong thời kỳ cấp tính: nhấn mạnh dùng các thuốc thanh nhiệt - giải độc, lương huyết - hoạt huyết.

Nếu như khi hình nhiệt đã giảm, huyết ứ trở lạc đã giải, mà thủy thấp lưu trệ, chi thể vẫn còn sưng to (thũng chướng) thì phải căn cứ vào bệnh tình cụ thể mà thay đổi hoặc là dưỡng huyết để thông lạc (hư sinh ứ) hoặc là hoạt lạc để trừ thấp, dùng ít hay nhiều tuỳ theo dùng thuốc khổ hàn thanh nhiệt dài hay ngắn.

Thời kỳ mãn tính, đa phần có hàn thấp trở lạc, khi trị liệu cần ích khí hoạt huyết và phải chú ý ôn kinh tán hàn.

Biện chứng phương trị

Viêm tắc tĩnh mạch nông

Thời kỳ cấp tính, có triệu chứng tại chỗ đỏ sưng đông thống, sờ đau cự án, hoạt động chi thể bất lợi, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch tế sác hoặc huyền sác.

Phương trị: thanh nhiệt - giải độc - lợi thấp hoạt huyết.

Phương thuốc: “thanh nhiệt lợi thấp thang” gia giảm hoặc “tứ diệu tán’’ hợp “tứ diệu dũng an thang” gia giảm.

Thể khí hư huyết ứ, mạch lạc ngưng kết

Bệnh ở thời kỳ mãn tính do viêm cấp tính kéo dài, tĩnh mạch nổi ngoằn ngoèo dưới da, sờ căng rắn, sắc da tím tía, ấn nhẹ cũng làm cho bệnh nhân đau không chịu được, cơ thể phù nề, rêu lưỡi mỏng nhờn, chất lưỡi có ban điểm huyết ứ, mạch trầm tế mà sáp.

Phương trị: ích khí hoạt huyết thông lạc tán kết.

Phương thuốc: “tiểu kim đan gia giảm” (ngoại khoa toàn sinh tập).

Ngũ linh chi 10g Thảo ô 6g.

Nhũ hương 8g Mộc miết tử 6g.

Bạch dáng hương 8g Địa long 10g.

Một dược 8g Đương qui 15g.

Hoắc hương 6g.

Viêm tắc tĩnh mạch sâu

Thấp nhiệt trở lạc, khí - huyết ứ trệ:

Giai đoạn đầu cấp tính, bệnh nhân thấysợ lạnh, phát sốt, miệng khát muốn uống, chi sưng nề đau nhức rõ, khi đi lại thấy đau kịch liệt, đại tiện táo, tiểu tiện ngắn đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn hoặc chất lưỡi hồng, mạch huyền tế hoặc sác.

Phương trị: thanh nhiệt - lợi thấp - hoạt huyết - thông lạc.

Phương thuốc: “kỳ đương thang” gia thêm: liên kiều, hoàng bá, chi tử, đan bì để thanh nhiệt - giải độc và lương huyết hoạt huyết.

Nếu nhiệt độc tương đối thịnh, sưng nóng đỏ đau rõ, toàn thân mệt mỏi thì gia thêm: bồ công anh, tử hoa địa đinh, hổ trượng để thanh nhiệt - giải độc.

Nếu bụng chướng tiện bế thì gia thêm: chỉ xác, đại hoàng, mang tiêu để thông phủ tiết nhiệt. Nếu nhiệt thịnh, tân thương, miệng khát tâm phiền phải gia thêm: hoàng liên, thiên hoa phấn, chi mẫu để thanh nhiệt, sinh tân, trừ phiền.

Khí hư huyết ứ, hàn thấp ngưng trệ:

Tương ứng với thời kỳ mãn tính hoặc thời kỳ hồi phục hoặc sau phẫu thuật cơ thể hư nhược, quá trình bệnh lâu ngày, chi sưng to căng chướng “ án chi bất lưu chỉ thực” (ấn không thấy lõm) nặng nề, đau đớn, chi lãnh ma mộc, bì phu xám tím rắn chắc, càng lâu các triệu chứng trên càng nặng, rêu lưỡi trắng mỏng, hoặc trắng nhờn, chất lưỡi nhợt có hằn răng, mạch trầm tế nhược.

Phương pháp điều trị: ích khí hoạt huyết, ôn thông kinh lạc.

Phương thuốc thường dùng: “ôn kinh thông lạc hoàn” hoặc “bát trân thang” gia giảm.

Nếu đau nhiều có thể thêm: nhũ hương, một dược để hoạt huyết phá ứ. 

Nếu hạ chi sưng to chướng căng nhiều thì thêm phòng kỷ, mộc qua, ô dược, ty qua lạc để trừ thấp thông tý.

Nếu như mà tắc thành hòn khối khó tiêu phải thêm: tam lăng, bạch chỉ, vương bất lưu hành để phá ứ tán kết. 

Nếu chi lạnh, ma mộc thì thêm: quế chi, tế tân để tán hàn thông lạc.

Nếu thận tinh bất túc, lưng gối đau mỏi phải thêm: xuyên tục đoạn, đỗ trọng, thỏ ty tử để ích thận cường cân tốt.

Trong điều trị viêm tắc tĩnh mạch, phải chú ý có thể bệnh đứng giữa 2 thể, cả viêm tĩnh mạch nông và tĩnh mạch sâu, cần phải vận dụng linh hoạt.

Phương thuốc kinh nghiệm

Chi nề sưng to đau đớn

Tân tiêu phiến (viêm tân tiêu): mỗi lần 5 viên, một ngày 2 lần uống.

Ngư tinh thảo 250g hoặc lá tươi mã xỉ hiện, thêm ít muối giã nát đắp ngoài nhiều lần vào chỗ đau.

Chọn thuốc giải độc: bồ công anh 30g; khổ sâm, hoàng bá, hoàng liên, mộc miết tử đều 12g; kim ngân hoa, bạch chỉ, xích thược, đan bì, cam thảo đều 10g. Thuốc trên tán bột tẩm trưng nước; sau đó bỏ bã, dùng nước chấm vào chỗ đau ngày 2 lần, mỗi lần 1h.

Châm cứu trị liệu các huyệt chính: cách du, thái uyên (2 bên), nội quan, dương lăng tuyền (nếu ở ngực bụng đùi); ở tứ chi thì dùng tuần kinh thủ huyệt; chi trên dùng: hợp cốc, khúc trì, nội quan, khúc trạch; chi dưới thường trọng dụng: âm lăng tuyền, tam âm giao.Khi châm lưu châm 30’, cách ngày 1 lần hoặc mỗi ngày 1 lần.

Nếu chi thể chướng tăng, căng, nặng:- Hoạt huyết chỉ thống tán: thâu cốt thảo, nguyên hồ, qui vĩ, khương hoàng, xuyên tiêu, hải đồng bì, uy linh tiên, xuyên ngưu tất, nhũ hương, một dược, khương hoạt, bạch chỉ, tô mộc, ngũ gia bì, hồng hoa, thổ phục linh, mỗi thứ đều 10g. Tất cả tán bột, trưng nước, chườm chỗ đau ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 1h.

Kinh nghiệm của một số tác giả Trung Quốc dùng chế phẩm dạng tiêm chế từ cây Bạch hoa sà tiêm vào huyệt hoặc vào tĩnh mạch cùng với thanh huyết ngọt 5%x 500ml; cách ngày một lần, 15 lần là một liệu trình có tác dụng hoạt huyết tiêu tũng rất tốt.ở Việt Nam, chưa dùng dạng tiêm.

Phối hợp điều trị

Nếu bệnh nặng thì phối hợp phẫu thuật.

Chẩn liệu tham khảo

Tiêu chuẩn phân thể viêm tắc tĩnh mạch chi:

Tiêu chuẩn của thấp nhiệt ứ trệ- Chi thể sưng đau, chước nhiệt, đám sợi đỏ xung huyết, sờ rắn chắc:

Phát sốt, miệng khô, tiểu đỏ tiện bế.

Lưỡi hồng xám, rêu vàng nhờn, mạch hoạt huyền hoặc sác. (cứ có 2 trong 3 tiêu chuẩn trên có thể chẩn đoán thể bệnh).

Tiêu chuẩn thể khí hư ứ trệ-Chi thể sưng đau, da xám hồng, chắc căng:

Diện sắc nuy vàng, bì phạp nạp sai, tâm quí khí đoản.

Lưỡi xám nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược. (Có 2 trong 3 tiêu chuẩn trên là chẩn đoán thể bệnh).

Bài thuốc 1ích mẫu thảo 60 - 100g Tử thảo 15g.

Tử hoa địa đinh 30g Xích thược 15g.

Đan bì 15g Sinh cam thảo 30g.

Mỗi ngày sắc uống 1 thang.

Gia giảm:

Nếu chất lưỡi hồng, mạch hoạt sác, sốt cao thì gia thêm: viên ngưu giác 15 - 30g, sinh thạch cao 60 - 100g, sài hồ 10 - 15g.

Nếu rêu lưỡi dày vàng nhờn là thấp nhiệt nặng thì gia thêm: sinh đại hoàng 5 -10g, hoàng cầm 15g, hoàng bá 15g.

Nếu triệu chứng nặng thì uống “thanh lạc tán”: quảng giác phấn 3g, ngưu hoàng 1,5g, tam thất 3g, mỗi ngày chia 2 lần (dạng tán bột). Phương thuốc này là tiêu u cục, ưu tiên về sau khi điều trị di chứng (Trung y tạp chí, 1982).

Bài thuốc 2Khổ sâm 9g Hoàng kỳ 9g.

Côn bố 9g Nhị hoa thêm cam thảo 10g.

Chế phụ tử 6 - 10g Hồng hoa 6g.

Mộc qua 15g Quế chi 10g.

Tế tân 6g Tư thạch 9g.

Huyền sâm 9g Hệ chi hạch 6g.

Trọng lâu 9g Hải cảo 9g.

(Trung y Thiên Tân ,1981).

Tham khảo điều trị

Theo tài liệu của Lưu Duy Phổ, 1987. Tác giả chọn 50 bệnh nhân viêm tắc tĩnh mạch chi dưới. Theo y lý, 50 bệnh nhân này được chia và luận trị thành 3 thể:

Thể thấp nhiệt hạ trú: dùng kim ngân hoa, tử hoa địa đinh, bồ công anh; gia thêm: quí tử, hoàng cầm, chế sinh địa, đan bì, liên kiều, sinh hoàng kỳ, thuyền thoái, sinh cam thảo, sinh đại hoàng; đắp chườm cục bộ (trộn bột với nước ấm đắp ngày 1 lần).

Thể khí - huyết ứ trệ dùng: đào nhân, hồng hoa, kê huyết đằng, đan sâm, chế nhũ hương, chế một dược, địa miết trùng, vương bất lưu hành, lạc lạc thông, mộc thông, xuyên ngưu tất, thổ bối mẫu, quế chi, cam thảo; xen kẽ uống ít hoạt lạc đan, yên toàn phiến; tại chỗ đắp để tiêu viêm tán.

Nhóm tỳ thận hao hư chọn uống “dương hoà thang hóa” (5 thang).

Đương qui, hoàng kỳ, liên nhục, lạc đẳng sâm, ý dĩ nhân, thiên ma, xích thược, đan sâm, kỷ tử, trần bì, chế nhũ hương, chế một dược, lộc giác xương, thổ bối mẫu, cam thảo, bột nhục quế (xung phục).

Dùng ngoài: phòng phong, kinh giới, khổ sâm, ngải diệp, liên kiều, trúc tiêu, bạc hà diệp, thuyền thoái, huyền minh phấn. Cách dùng: rửa sạch giã nát đắp ngoài. Kết qủa: khỏi 97%, không kết qủa 4/35 (báo cáo của Học viện Trung y, tỉnh Hồ Nam, 1987).

Bài viết cùng chuyên mục

Y học cổ truyền suy nhược mãn tính

Do mắc bệnh lâu ngày, làm cơ thể suy yếu, Thận âm, Thận dương suy, Thận âm suy hư hỏa bốc lên, Thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.

Y học cổ truyền động kinh (đông y)

Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.

Y học cổ truyền bại não (đông y)

Mặc dù bất thường về vận động là dấu hiệu nổi bật nhất, nhưng rất thường gặp kèm theo những sa sút về trí thông minh, về phát triển tình cảm, ngôn ngữ và nhận thức.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong nhiệt phạm phế

Nhiệt tà là dương tà có tính chất làm hao khí và tổn âm dịch. Đồng thời, Phong và Nhiệt tà lại có tính chất tương trợ cho nhau nên thể bệnh rất mạnh, lúc đó nhiệt làm bức huyết.

Bệnh học tỳ vị

Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có, Thiên Linh Lan bí điển luận viết Tỳ Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên..

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường

Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường.

Y học cổ truyền chứng bất lực (đông y)

Ngoài vai trò của tủy sống đáp ứng lại kích thích cường dương bằng sờ mó còn có vai trò quan trọng của não bộ trong việc điều hòa các kích thích thông qua phản xạ tủy.

Y học cổ truyền huyết áp thấp (đông y)

Chứng huyết áp thấp do bất kỳ nguyên nhân nào, theo y học cổ truyền đều thuộc chứng Hư, Nhẹ thì do Tâm dương bất túc, Tỳ khí suy nhược, nặng thì thuộc thể Tâm.

Y học cổ truyền mỡ máu tăng cao

Do mỡ dạng hoà tan trong huyết tương hoặc kết hợp mỡ hòa tan với albumin để vận chuyển đi toàn thân gọi là chứng mỡ.

Thống kinh: điều trị bằng y học cổ truyền

Đau bụng kinh là sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt là do huyết hóa ra, huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết hòa thuận, sung túc thì không gây đau bụng khi hành kinh.

Y học cổ truyền viêm não tủy cấp (hội chứng não cấp)

Tà phạm vệ khí (thể não)Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác.

Tiết niệu lạc cảm nhiễm (viêm đường tiết nệu)

Pháp chữa: kiện tỳ bổ thận, chính tả song giải vừa phù chính vừa khu tà, phù chính sẽ có tác dụng khu tà, khư tà sẽ nâng cao khả năng phù chính, công bổ kiêm dùng.

Kinh nguyệt nhiều: điều trị theo y học cổ truyền

Thận cũng ảnh hưởng rất lớn về nguyệt kinh. Thật vậy, Tâm chủ huyết, Tỳ thống huyết, Can tàng huyết. Mạch Can liên lạc với âm khí, quản lý phần bụng dưới.

Viêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển)

Bản chất bệnh là phản ứng tự kháng nguyên - kháng thể, yếu tố thấp là một IgM; yếu tố thấp chiếm đa số ổ 80% các trường hợp, còn kháng thể kháng nhân chiếm 20%.

Y học cổ truyền xơ vữa động mạch

Trong một thời gian dài, tiến triển của xơ vữa động mạch rất yên lặng, không triệu chứng và đơn thuần chỉ là những thay đổi về giải phẫu.

Tiết niệu kết thạch (sỏi hệ thống tiết niệu)

Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn niệu, tế bào mủ; định lượng can - xi niệu, systin niệu, axit uric niệu và tồn cặn oxalat, phosphat... Nếu có protein niệu là có viêm thận - bể thận.

Kinh nguyệt ít: điều trị bằng y học cổ truyền

Tạng Thận khai khiếu ở tiền âm, hậu âm lại là chủ tể của cơ quan sinh dục, cho nên khi các chức năng của các tạng trên rối loạn đều có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.

Y học cổ truyền viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính

Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính là bệnh danh của y học hiện đại. Y học cổ truyền thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù.

Cách kê đơn thuốc đông y (y học cổ truyền)

Ngoài 10 -11 vị thuốc dùng để nhuận tiểu, nhuận gan, nhuận tràng, nhuận huyết, giải độc cơ thể, kích thích tiêu hóa, khai khiếu, việc sử dụng toa căn bản còn gia thêm Quế chi, Tía tô, Hành, Kinh giới, Bạch chỉ.

Y học cổ truyền đại tràng kích thích (đông y)

Đau bụng với cảm giác quặn thắt và giảm sau khi đi xong, bệnh nhân thường táo bón hoặc xen kẽ với tiêu chảy và tiêu chảy nếu có thường xảy ra sau khi ăn phải một số thức ăn.

Bệnh học phế đại trường

Chức năng của Đại trường là tống chất cặn bã ra ngoài. Linh lan bí điển luận/Tố vấn viết: “Đại trường giả tiền đạo chi quan, biến hóa xuất yên”.

Y học cổ truyền xơ gan (đông y)

Hình ảnh lâm sàng của xơ gan xuất phát từ những thay đổi hình thái học sẽ phản ảnh mức độ trầm trọng của tổn thương hơn là nguyên nhân của các bệnh đưa tới xơ gan.

Bệnh học và điều trị ngoại cảm ôn bệnh

Khí cũng là dạng vật chất cơ bản để tạo thành và duy trì sự sống của con người. Nó tồn tại trong các tổ chức tạng phủ và thông qua các hoạt động cơ năng của tạng phủ để phản ảnh ra ngoài.

Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành)

Ngực đầy tức, đau trước ngực tâm quí, đoản khí, sắc mặt nhợt nhạt, gầy gò, vô lực, sợ lạnh, chi lạnh, tự hãn, ngủ không yên, ăn kém, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nát, lưỡi bệu nhợt mềm.

Viêm sinh dục nữ: bệnh học y học cổ truyền, đông y

Đặc điểm lâm sàng khởi đầu bằng tình trạng viêm niêm mạc cơ quan sinh dục nữ, gây viêm tại chỗ sau đó lan theo chiều dài bộ phận sinh dục.