Bệnh học tỳ vị

2013-04-17 07:57 PM

Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có, Thiên Linh Lan bí điển luận viết Tỳ Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên..

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Sinh lý tạng phủ và phủ vị

Cơ sở hậu thiên bát quái

Theo Y học cổ truyền phương Đông, Tạng Tỳ ứng với quẻ Khôn. Quẻ Khôn có tượng là đất. Vạn vật đều được đất nuôi dưỡng, do đó Tỳ cũng có chức năng nuôi dưỡng các tạng phủ, khí quan khác trong nhân thể.

Y học cố truyền Đông phương cho rằng phủ Vị ứng với quẻ Cấn và được giải thích như sau:

Quẻ Cấn là núi. Ta biết rằng đất thì bằng phẳng, núi thì cao sừng sững. Nhưng núi là do đất biến động mà thành. Có nghĩa là tạng Tỳ và phủ Vị có mối liên quan với nhau.

Quẻ Cấn là nơi vạn vật hoàn thành kết thúc mọi việc, như đóng lại bằng bức tường cao như núi, bảo vệ cho đất. Ý nói phủ Vị là nơi kết thúc, hoàn thành mọi vật. Do đó nếu Tỳ nuôi dưỡng vạn vật thì Vị là hoàn thành mọi vật. Tỳ Vị có cùng một chức năng.

Cũng theo cách giải thích trên thì núi là bức tường cao bảo vệ cho đất. Do đó, phủ Vị đóng vai trò che chở cho tạng Tỳ. Suy rộng ra là ngoại tà xâm nhập gây bệnh cho Tỳ trước hết phải qua phủ Vị.

Cơ sở nội kinh

Tỳ Vị được ví như một ông quan trông coi quản lý lương thực. Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có. Thiên Linh Lan bí điển luận viết: “Tỳ Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên”. Thiên Ngũ vị, Linh khu nhấn mạnh thêm: “Lục phủ, ngũ Tạng giai bẩm khí vu Vị”.

Về mối quan hệ giữa Tỳ Vị, thiên Quyết luận, Tố vấn nói: “Tỳ chủ vi Vị, hành kỳ tân dịch”, và được Trình Hạnh Hiên giải thích là đồ ăn uống vào Vị nhờ Tỳ khí hấp dẫn giúp sức cho Vị làm việc, tinh hoa ở lại, cặn bã ra ngoài.

Chức năng tạng Tỳ:

Tạng Tỳ chịu ảnh hưởng của thấp Thổ từ trời và đất và có những biểu hiện ra ngoài ở bắp thịt, màu vàng, vị ngọt, sự tư lự hoặc khi bất thường thì biểu hiện bằng sự nôn ói hay ca hát. * Thiên Âm dương ứng tượng đại luận viết: “Kỳ tại thiên vi thấp, tại địa vi thổ, tại thể vi nhục, tại tạng vi Tỳ, tại sắc vi hoàng, tại thanh vi ca, tại biến đông vi uế, tại khiếu vi khẩu, tại vị vi cam, tại chí vi tư”.

Bản Thần thiên, Linh khu viết: “Tỳ tàng doanh, doanh giả thủy cốc, chi tinh khí giã”. Ý nói Tỳ tàng chứa doanh, mà doanh là tinh khí của thủy cốc hóa thành.

Tỳ sinh huyết. Tứ Thập Nhị nạn nêu: “Tỳ chủ của huyết”. Ý nói Tỳ bao bọc phần huyết dịch.

Thiên Âm dương ứng tượng đại luận, Tố vấn: “Tỳ chủ cơ nhục, tứ chi”. Ngũ Thắng Sinh thành thiên và Lục Tiết Tạng tượng luận, Tố vấn viết rằng: “Tỳ chi hợp nhục giã, kỳ vinh thần giã. Tỳ Vị kỳ ba tại thần tứ bạch”. Ý nói Tỳ Vị cùng với cơ nhục biểu lộ sự vinh nhuận tốt đẹp ra đôi môi.

Tuyên minh ngũ khí thiên, Tố vấn: “Ngũ tạng sở tàng, Tỳ tàng ý, Tỳ khai khiếu ra miệng. Tỳ khí thông ra miệng. Tỳ hòa ắt miệng sẽ nếm biết được ngũ vị”. Kim quỹ chân ngôn luận, Tố vấn và Mạch độ thiên, Linh khu cũng nói như vậy.

Tuyên minh ngũ khí, Tố vấn viết: “Ngũ tạng sở ố, Tỳ ố thấp”.

Vị là cái bể chứa và làm chín nhừ đồ ăn thức uống. Tính của Vị là phải chứa đựng, phải giáng xuống. Thiên Hải luận, Linh khu viết: “Vị thủy cốc chi hải, chủ hư thực, chủ nạp, chủ giáng”. Thức ăn vào vị, tinh khí quy vào can, khí dư thừa quy về Can, chất đục quy về Tâm, chất tinh dư thừa quy về mạch, mạch lưu hành theo kinh, kinh lưu hành về Phế, Phế là nơi hội tụ của trăm mạch… Kinh mạch biệt luận, Tố vấn viết: “Thực khí nhập Vị, tán tinh vu Can, dâm khí vu cân, trọc khí qui Tâm, dâm tinh vu mạch, mạch khí lưu kinh, kinh khí quy vu Phế, Phế triều bách mạch…”. Thức uống vào Vị, tinh khí quy về Tỳ, Tỳ tán tinh lên Phế.

Ý nói mọi đồ ăn thức uống sau khi qua giai đoạn tiêu hóa của Vị sẽ được Tỳ vận hành về các tạng phủ và kinh mạch. Thiên Ngọc bản, Linh khu nhấn mạnh: “Sự cung cấp tinh khí từ ăn uống lúc đầu phải qua giai đoạn chín nhừ của Vị”.

Nói tóm lại, qua các đoạn kinh văn nói trên cũng như dựa vào cơ sở Hậu thiên bát quái ta có 1 khái niệm về Tỳ Vị như sau:

Tỳ Vị có chức năng nuôi dưỡng làm trưởng thành các tạng phủ và cơ thể, do đó mà Tỳ được xem như là Hậu thiên khi so sánh với Thận là Tiên thiên (có chức năng sinh ra các tạng phủ và cơ thể). Trong đó, Vị với hình dáng uốn khúc co duỗi, dài 2 xích 6 thốn, to 1 xích 5 thốn, có công năng là thu nạp đồ ăn thức uống và tiêu hóa chúng dưới sự điều hành của tạng Tỳ để rồi phân bố tinh khí về cho các tạng mà ở đây sự vận hóa tinh khí của thủy cốc phải theo hướng Vị chủ giáng, Tỳ chủ thăng. Còn riêng chức năng Tỳ, ngoài việc vận hóa thủy cốc, Tỳ còn tàng chức doanh (tinh khí của ngũ cốc) và bao bọc phần huyết dịch nên người sau còn xem Tỳ có chức năng sinh huyết và thống nhiếp huyết (giữ huyết chạy trong mạch).

Mối quan hệ giữa Tỳ Vị: Tỳ giúp Vị tiêu hóa thủy cốc và vận hóa tinh khí của thủy cốc đến các tạng. Do đó khi có những triệu chứng ăn vào đầy bụng khó tiêu hoặc thậm chí táo bón thì người xưa sẽ chữa ở Tỳ hoặc khi thương thực dẫn đến tiêu chảy phân sống thì lại Kiện Vị.

Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ với Can Mộc đó là mối quan hệ tương khắc (Can Mộc khắc Tỳ Thổ). Vì 1 lý do nào đó mà Can Mộc vượng lên hoặc Tỳ Thổ suy yếu thì sẽ sinh ra can Tỳ (Vị) bất hòa.

Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Tâm Hỏa là mối quan hệ tương sinh (Tâm Hỏa sinh Tỳ Thổ), đồng thời Tỳ còn sinh huyết dịch. Do đó khi Tỳ Thổ hư người ta sẽ bổ vào tâm và vì Tâm chủ huyết, tàng thần nên khi bị huyết hư, hay quên, mất ngủ người ta lại bổ Tỳ.

Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Phế Kim là mối quan hệ tương sinh (Tỳ Thổ sinh Phế Kim) do đó nêu Phế khí hư sinh đoản khí, thiểu khí người ta sẽ Kiện Tỳ, ích khí.

Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Thận Thủy là mối quan hệ tương khắc (Tỳ Thổ khắc Thận Thủy). Do đó khi Tỳ Thổ hư, thủy thấp sẽ đình đọng gây tiêu chảy, phù nề, bụng trướng. Cúng như Thiên Thủy nhiệt huyệt luận, Tố vấn có nói: “Thận là cửa ngõ của Vị, cửa ngõ không thông thì thức ăn nước uống vào sẽ đình đọng mà sinh thủy trướng. Do đó phải tả thận thủy. Ngoài ra, trong Thận còn có Thận hỏa cũng tương trợ cho Tỳ Thổ. Do đó khi có thủy thấp đình đọng ở Tỳ Thổ sinh chướng bụng, tiêu chảy, cổ trướng người ta sẽ ôn thận hỏa. Thận nói chung còn có 1 chức năng là tàng tinh, do đó khí tinh ở Thận bị vơi kém vì phòng dục quá độ hoặc lao lực, người ta sẽ kiện Tỳ để sinh tinh. Một trong những nhân tố gây bệnh cho người chính là đờm ẩm, người ta sẽ kiện Tỳ để hóa đờm”.

Sau cùng thì sự sung mãn tươi tốt của Tỳ Vị đều được biểu hiện ở sự tươi nhuận ở đôi môi, sự đầy đặn nở nang của bắp thịt, sự ngon miệng và khi tỳ vị có rối loạn thì biểu hiện là hay ca hát, nôn ọe và vì Tỳ tàng ý và vốn tính thấp. Do đó hễ lo nghĩ nhiều hoặc ẩm thấp sẽ làm tổn thương Tỳ. Ngoài ra thấp cũng hóa nhiệt và hàn cũng sinh thấp. Do đó Tỳ không chịu được những thứ khí hậu hàn, thấp, nhiệt cũng như những thức ăn uống nóng, lạnh và quá ngọt.

Hội chứng bệnh tỳ vị

Tỳ khí hư - Tỳ bất kiện vận

Nguyên nhân:

Do lo lắng.

Lao lực.

Ăn uống không điều độ.

Bệnh sinh:

Tỳ khí hư bất kiện vận là chỉ công năng vận hóa thủy cốc của Tỳ Vị suy giảm:

Không vận hành tân dịch cho Vị, gây đầy tức bụng, nôn mửa.

Không vận hóa thủy cốc thành tinh khí dẫn đến bắp thịt teo nhão, đoản khí, thiếu khí.

Không vận hóa thủy thấp gây tiêu lỏng, huyết trắng, tứ chi nặng nề.

Triệu chứng lâm sàng:

Mệt mỏi, mất ngon miệng, sợ lạnh, sắc mặt vàng tái.

Đau vùng thượng vị, đi tiêu nhiều lần trong ngày. Buồn nôn, nôn mửa. Ăn kém với đầy tức bụng, sôi ruột.

Huyết trắng, tay chân nặng nề, gầy rốc, phù thũng.

Hô hấp ngắn, nói yếu.

Rêu trắng, lưỡi nhợt, bệu. Mạch trầm trì, vô lực, nhược.

Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:

Viêm gan mãn tồn tại hoặc tiến triển, sơ gan cổ trướng.

Viêm thận mãn.

Viêm dạ dày tá tràng mãn.

Các hội chứng kém hấp thu (spue tropical). Tiêu chảy do tiểu đường. Thiếu men lactace.

Pháp trị:

Kiện Tỳ lợi thấp.

Phương dược:

Tứ quân tử thang gia Trư linh, Trạch tả.

Phân tách bài thuốc: (Pháp Bổ)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. 
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.

Quân

Bạch linh

Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. 
Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Thần

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần.

Thần

Trư linh

Ngọt, đạm, bình, vào Thận, Bàng quang. Lợi tiểu, thẩm thấp, chỉ tả, bổ âm chỉ khát.

Trạch tả

Ngọt, mặn, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Lợi thủy, thẩm thấp, tả tướng hỏa.

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. 
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tỳ du

Du huyệt của Tỳ

Kiện Tỳ.
(sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt)

Thái bạch

Nguyên huyệt của Tỳ

 

Phong long

Lạc huyệt của Vị.

 

Đại đô

Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ

Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh

Thiếu phủ

Huỳnh hỏa huyệt của Tâm

 

Quan nguyên

Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương

Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư → Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu

Khí hải

Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương.

 

Chương môn Túc tam lý

Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém.

Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu.

Trung quản

Mộ huyệt của Vị

Chữa chứng đầy trướng bụng.

Tỳ khí hư hạ hãm

Nguyên nhân:

Do lo lắng.

Lao lực.

Ăn uống không điều độ.

Bệnh sinh:

Tỳ khí chủ thăng. Trong bệnh cảnh này chức năng “thăng” của Tỳ bị rối loạn dẫn đến:

Thăng khí không còn dẫn đến khí trệ: tạng phủ sa dãn.

Thăng thanh không còn, thanh trọc lẫn lộn: tiêu chảy, tiêu phân sống.

Triệu chứng lâm sàng:

Mệt mỏi. Sắc mặt vàng úa. Tiêu chảy, tiêu nhiều lần trong ngày. Ăn kém, đầy bụng, phân lỏng.

Sa tử cung. Sa trực tràng.

Thích uống nước nóng, tay chân lạnh, huyết trắng trong lỏng.

Hô hấp ngắn, tiếng nói yếu.

Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng ướt, nhợt. Mạch trì, nhu vô lực, nhược.

Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:

Viêm loét dạ dày tá tràng mãn.

Viêm đại tràng mãn.

Sa sạ dày, sa sinh dục.

Pháp trị:

Kiện Tỳ thăng đề.

Phương dược: 

Bổ trung ích khí.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. 
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân

Quân

Huỳnh kỳ

Ngọt ấm, vào Tỳ Phế. Bổ khí, thăng dương khí của Tỳ, chỉ hãn, lợi thủy.

Thần

Trần bì

Cay, đắng, ôn vào Vị, Phế. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp

Thần

Sài hồ

Đắng hàn vào Can đởm, Tâm bào, Tam tiêu. Tả nhiệt, giải độc, thăng đề

Thần

Thăng ma

Cay, ngọt, hơi đắng, tính hàn vào Phế, Vị, Tỳ, Đại trường. 
Thanh nhiệt giải độc, thăng đề.

Thần

Bạch linh

Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. 
Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. 
Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tỳ du

Du huyệt của Tỳ

Kiện Tỳ
(sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt)

Thái bạch

Nguyên huyệt của Tỳ

 

Phong long

Lạc huyệt của Vị.

 

Đại đô

Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ

Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh

Thiếu phủ

Huỳnh hỏa huyệt của Tâm

 

Quan nguyên

Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương

Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư → Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu

Khí hải

Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương

 

Chương môn Túc tam lý

Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém

Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu

Trung quản

Mộ huyệt của Vị

Chữa chứng đầy trướng bụng

Tỳ khí hư bất thống nhiếp huyết

Nguyên nhân:

Do lo lắng.

Lao lực.

Ăn uống không điều độ.

Bệnh sinh:

Chức năng thống nhiếp huyết của Tỳ trong bệnh cảnh này bị suy giảm, do đó:

Chảy máu dưới da.

Rong kinh.

Nhục huyết, tiện huyết.

Triệu chứng lâm sàng:

Mệt mỏi, mất ngon miệng, khát nước. Sắc mặt nhợt, vàng.

Buồn nôn, ói máu, sẫm màu. Đi tiêu phân có máu, phân nhão.

Tiểu máu, rong kinh, tay chân lạnh, chảy máu mũi. Xuất huyết dưới da.

Lưỡi nhợt, mạch trầm.

Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:

Viêm đại tràng chảy máu.

Các rối loạn về đông máu.

Xơ gan.

Biểu hiện tiêu hóa của hội chứng tăng urê huyết.

Pháp trị:

Kiện Tỳ nhiếp huyết.

Phương dược:

Tứ quân tử + Trắc bá + Cỏ mực sao đen.

Phân tách bài thuốc: (Pháp Bổ)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. 
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.

Quân

Bạch linh

Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. 
Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Thần

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần

Thần

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. 
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Sứ

Trắc bá 
(sao đen)

Đắng, chát, hơi hàn. Vào kinh Phế, Can, Đại trường. Lương huyết, cầm máu, thanh huyết phận thấp nhiệt.

Cỏ mực 
(sao đen)

Ngọt, chua, mát. Vào kinh Can, Thận. Bổ Thận âm, chỉ huyết lỵ.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tỳ du

Du huyệt của Tỳ

Kiện Tỳ
(sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt).

Thái bạch

Nguyên huyệt của Tỳ

 

Phong long

Lạc huyệt của Vị.

 

Đại đô

Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ

Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh

Thiếu phủ

Huỳnh hỏa huyệt của Tâm

 

Quan nguyên

Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương

Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong.
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư  Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu

Khí hải

Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương.

 

Thái uyên

Hội của mạch

Tác dụng chỉ huyết

Tỳ dương hư

Nguyên nhân:

Do lo lắng.

Lao lực.

Ăn uống không điều độ.

Do Thận dương hư

Bệnh sinh:

Bệnh cảnh bao gồm:

Công năng của Tỳ Vị suy giảm.

Kèm theo triệu chứng hàn (dương hư úy ngoại hàn): sợ lạnh, tay chân lạnh, đau bụng, tiêu chảy khi gặp phải lạnh, giảm khi chườm nóng.

Triệu chứng lâm sàng:

Mệt mỏi, mất ngon miệng, sợ lạnh hoặc sợ gió.

Đau giảm với sức nóng, đau thượng vị khi gặp lạnh. Thích uống nước nóng, tay chân nặng, tay chân lạnh, hô hấp ngắn.

Bụng lạnh, phù thũng, lưỡi trắng nhợt, mạch hư hoãn.

Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:

Hội chứng kém hấp thu, hay tiêu chảy mãn do cắt dạ dày.

Viêm dạ dày mãn, viêm tụy mãn, thiếu men tiêu hóa ở ruột.

Sprue, Whipple.

Viêm thận mãn.

Pháp trị:

Ôn trung kiện Tỳ.

Phương dược:

Phụ tử lý trung thang (Chứng trị chẩn thằng).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Nhân sâm

Ngọt, hơi đắng, ôn, vào Phế Tỳ. 
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân.

Quân

Phụ tử chế

Cay, ngọt đại nhiệt vào 12 kinh. 
Hồi dương, cứu nghịch, ôn thận, lợi niệu, ôn bổ Mệnh môn

Thần

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần

Thần

Can khương

Cay, ấm vào Tâm, Phế, Vị, Tỳ, Thận, Đại trường. 
Ôn trung, tán hàn, chỉ nôn, chỉ huyết

Thần

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. 
Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc

Tá - Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Tỳ du

Du huyệt của Tỳ

Kiện Tỳ
(sử dụng bối du và nguyên lạc huyệt)

Thái bạch

Nguyên huyệt của Tỳ

 

Phong long

Lạc huyệt của Vị.

 

Đại đô

Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ

Bổ Tỳ thổ theo ngũ du huyệt trên 2 đường kinh

Thiếu phủ

Huỳnh hỏa huyệt của Tâm

 

Quan nguyên

Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương.

Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư → Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu.

Khí hải

Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương.

 

Chương môn Túc tam lý

Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém.

Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu

Trung quản

Mộ huyệt của Vị

Chữa chứng đầy trướng bụng

Can tỳ vị bất hòa

Nguyên nhân:

Tình chí không thoải mái nên Can khí uất kết.

Tỳ thổ hư nên Can Mộc tương thừa.

Triệu chứng lâm sàng:

Bực dọc, bức rức.

Gắt gỏng, hay thở dài.

Đau hông sườn.

Đầy bụng, ợ chua, đau thượng vị.

Táo bón xen tiêu chảy.

Rêu vàng. Mạch huyền sác hữu lực.

Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:

Tiêu chảy do tâm lý.

Rối loạn vận động đường ruột.

Hội chứng ruột già kích ứng.

Pháp trị:

Sơ Can kiện Tỳ.

Phương dược: 

Tiêu dao tán + Uất kim (Cục phương).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Sài hồ

Đắng hàn vào Can đởm, Tâm bào, Tam tiêu. Tả nhiệt, giải độc, thăng đề.

Quân

Bạch thược

Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Thần

Uất kim

Cay, đắng, ôn vào Tỳ, Can. 
Hành huyết, phá ứ, hành khí giải uất.

Thần

Đương quy

Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ. 
Dưỡng huyết, hoạt huyết.

Thần

Bạch linh

Ngọt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. 
Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thần.

Cam thảo

Ngọt ôn. Vào 12 kinh. Bổ trung khí, hòa hoãn, hóa giải độc.

Tá - Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Trung quản

Túc tam lý

Mộ huyệt của Vị. Kinh nghiệm người xưa phối hợp trung quản để kiện Vị

Chữa chứng đầy trướng bụng, đau bụng

Lãi câu

Lạc huyệt/Can

Tả Can khí thực

Hành gian

Huỳnh hỏa huyệt/Can

Bình can. 
Tả can mộc vượng

Thiếu phủ

Huỳnh hỏa huyệt/Tâm

 

Thái xung

Du Thổ huyệt/Can

Thanh Can hỏa, giáng hỏa

Thần môn

Du Thổ huyệt/Tâm

 

Nội quan

Giao hội huyệt của Tâm bào và Âm duy mạch → Đặc hiệu vùng ngực

Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học ngoại cảm thương hàn

Thái dương kinh đi ở lưng, song song với Đốc mạch. Đốc mạch là tổng các kinh dương, là bể của dương mạch, tương thông với Thái dương.

Tiết niệu lạc cảm nhiễm (viêm đường tiết nệu)

Pháp chữa: kiện tỳ bổ thận, chính tả song giải vừa phù chính vừa khu tà, phù chính sẽ có tác dụng khu tà, khư tà sẽ nâng cao khả năng phù chính, công bổ kiêm dùng.

Y học cổ truyền xơ gan (đông y)

Hình ảnh lâm sàng của xơ gan xuất phát từ những thay đổi hình thái học sẽ phản ảnh mức độ trầm trọng của tổn thương hơn là nguyên nhân của các bệnh đưa tới xơ gan.

Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản)

Hen phế quản dị ứng (90% ở tuổi < 30, 50% tuổi > 40). Do hít phải nấm, bụi nhà: ở Việt Nam nguyên nhân do bụi chiếm tới 60% trong số các nguyên nhân.

Viêm sinh dục nữ: bệnh học y học cổ truyền, đông y

Đặc điểm lâm sàng khởi đầu bằng tình trạng viêm niêm mạc cơ quan sinh dục nữ, gây viêm tại chỗ sau đó lan theo chiều dài bộ phận sinh dục.

Y học cổ truyền động kinh (đông y)

Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.

Đởm lạc kết thạch, cảm nhiễm (sỏi và viêm đường dẫn mật)

Sỏi đường mật cần được chẩn đoán phân biệt với u đầu tuỵ, viêm tuỵ mạn thể tắc mật, ung thư bóng Vater, viêm vi quản mật tiên phát và những trường hợp hoàng đản.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: táo khí thương phế

Táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo.

Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng)

Đa phần là phát ban, có kèm theo sốt. Nếu như sau dùng thuốc mà dẫn đến quá mẫn thì thường có nốt ban đỏ thẫm to, phạm vi rộng.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hội chứng nhiệt nhập tâm bào

Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa, Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa.

Y học cổ truyền viêm đại tràng mạn

Gần đây, khi xét nghiệm huyết thanh của một số bệnh nhân, người ta thấy có kháng thể kháng đại tràng nên người ta cho rằng bệnh có liên quan đến phản ứng tự thân miễn dịch.

Y học cổ truyền đại tràng kích thích (đông y)

Đau bụng với cảm giác quặn thắt và giảm sau khi đi xong, bệnh nhân thường táo bón hoặc xen kẽ với tiêu chảy và tiêu chảy nếu có thường xảy ra sau khi ăn phải một số thức ăn.

Thống phong (bệnh goutte)

Để cân bằng, hàng ngày acid uric được thải trừ ra ngoài, chủ yếu theo đường thận và một phần qua đường phân cùng với các đường khác 200 mg.

Thoát cốt thư: viêm tắc động mạch chi

Giải phẫu bệnh lý: thấy lòng động mạch hẹp, thành dày lên, soi thấy trắng cứng, lớp cơ và nội mạc dày lên, có máu cục dính hay máu cục đã xơ hóa dính chặt vào thành động mạch.

Y học cổ truyền bệnh tiểu đường (đông y)

Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường rất khác nhau bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố: địa lý, chủng tộc, lứa tuổi, mức sống, thói quen ăn uống sinh hoạt và tiêu chuẩn chẩn đoán.

Can nham (ung thư gan nguyên phát)

Y học cổ truyền cho rằng, bản chất can nham là đặc điểm bản hư và tiêu thực. Điều trị chủ yếu lấy “Công bổ kiêm thi” hoặc công tà là chủ hoặc phù chính là chủ.

Y học cổ truyền viêm phế quản (đông y)

Có thể gặp viêm phế quản cấp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở trẻ em và người cao tuổi. Thường gặp viêm phế quản cấp khi trời lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết đột ngột.

Bệnh học can đởm

Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn, Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ với nhau.

Y học cổ truyền thấp tim tiến triển

Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đa sắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng.

Vị nham: ung thư dạ dày

Bản chất bệnh thuộc về bản hư tiêu thực, phương pháp trị liệu thường phải kết hợp chặt chẽ giữa phù chính với trừ tà, nhằm kéo dài đời sống.

Y học cổ truyền tăng huyết áp nguyên phát (đông y)

Tăng huyết áp ác tính chiếm 2 - 5% các trường hợp tăng huyết áp. Tất cả các loại tăng huyết áp do nguyên nhân khác nhau đều có thể chuyển thành tăng huyết áp ác tính.

Y học cổ truyền viêm màng não do não mô cầu

Khả năng kháng thuốc của màng não cầu rất mạnh, ngoài khả năng kháng lại hầu hết các thuốc kháng sinh thông thường.

Phân loại thuốc y học cổ truyền

Thuốc thanh nhiệt là nhóm thuốc có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả, thanh nhiệt lương huyết và thanh nhiệt giải độc.

Y học cổ truyền xơ vữa động mạch

Trong một thời gian dài, tiến triển của xơ vữa động mạch rất yên lặng, không triệu chứng và đơn thuần chỉ là những thay đổi về giải phẫu.

Viêm sinh dục nữ: điều trị bằng y học cổ truyền

Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.