- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học và điều trị đông y
- Bệnh học thận bàng quang
Bệnh học thận bàng quang
Con người mới sinh ra đầu tiên là nhờ tinh khí tiên thiên mà sống và phát triển. Do đó Thận chủ tiên thiên.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chức năng sinh lý tạng thận và phủ bàng quang
Theo Kinh Dịch, tạng Thận ứng với quẻ Khảm của Hậu thiên bát quái. Quẻ Khảm được giải thích:
Tượng của Khảm là nước. Tạng Thận ứng với quẻ Khảm. Do đó Thận chủ thủy. “Thận vi Thủy tạng”.
Gồm 1 vạch dương nằm giữa 2 vạch âm là tượng trưng cho Hỏa nằm trong Thủy, là Dương nằm trong Âm. Ứng với tính chất của quẻ mà người ta có quan niệm là Thận Hỏa nằm giữa Thận thủy và vì quẻ Khảm là nguồn gốc sự sống nên Thận Hỏa cũng là lửa của sự sống (mệnh môn hỏa).
Là nơi giữ lại. Do đó tạng Thận phải là nơi cất giữ tinh khí hậu thiên và tiên thiên của nhân thể. “Thận là phong tàng chi bản”. (Lục tiết tạng tượng Thận/Tố vấn).
Mọi sự sống đều bắt nguồn từ nước. Do đó tạng Thận là nguồn gốc của sự sống con người. Con người mới sinh ra đầu tiên là nhờ tinh khí tiên thiên mà sống và phát triển. Do đó Thận chủ tiên thiên.
Là nước đối với đất (làm cho đất phì nhiêu). Thận chủ tinh khí tiên thiên sẽ giúp cho Tỳ thổ vận hóa thủy cốc thành tinh khí hậu thiên. Cả 2 sẽ nuôi dưỡng mọi tạng phủ, khí quan trong nhân thể.
Theo Kinh Dịch, phủ Bàng quang ứng với quẻ Kiền của Hậu thiên bát quái:
Nếu quẻ Khảm chiếm vị trí số 1, thì quẻ Kiền chiếm vị trí số 6. Nếu gọi số 5 là số thành thì “ Thiên nhất sinh Thủy, Địa lục thành Thủy”. Do đó, nếu thận thuộc thủy thì bàng quang cũng thuộc Thủy. Điều này nêu rõ quan hệ biểu lý giữa Thận và Bàng quang cũng thuộc Thủy. Điều này nêu rõ quan hệ biểu lý giữa Thận và Bàng quang.
Quẻ Kiền được giải nghĩa là nơi âm dương tranh chấp nhưng rồi cũng xuôi theo:
Bàng quang là nơi thủy thành. Thủy ở trong nhân thể là tân và dịch. Tân là trong thuộc dương, Dịch là đục thuộc âm. Ở tại Phủ Bàng quang, tân - dịch, âm dương lẫn lộn lẫn nhau, nhưng sau đó qua sự khí hóa của bàng quang mà thành nước tiểu, bài tiết ra ngoài. “Bàng quang giả châu đô chi quan, tân dịch tàng yên, khí hóa tắc năng xuất chi” (Linh Lan Bí Điển/Tố vấn).
Chức năng sinh lý tạng thận
Thận bao gồm Thận âm, Thận dương. Thận âm còn gọi là chân Âm, nguyên Âm, nguyên Thủy. Thận dương còn gọi là Thận khí, Thận hỏa, chân Dương, nguyên Dương, chân hỏa, mệnh môn hỏa.
Thận là gốc tiên thiên, nguồn gốc của sự sống (tiên thiên chi bản, sinh khí chi nguyên).
Ý nói Thận là cái được sinh thành, sẽ phát sinh phát triển, bao quát, quyết định xu hướng phát triển của con người.
Cái lập mệnh, cái sức sống của mỗi cá thể được quyết định bởi nơi Thận.
Cái sẽ được di truyền cho thế hệ sau, tạo cơ thể mới nằm ở nơi Thận.
Thận chủ Thủy:
Dịch thể trong con người do Thận quyết định. Chất thủy dịch được nhập vào nhờ Vị, chuyển hóa nhờ Tỳ, tàng chứa và phân phối là do Thận. Mọi thứ huyết, tân dịch đều có chịu ảnh hưởng của Thận.
Thận chủ hỏa:
Nguồn suối nhiệt, nguồn năng lượng đảm bảo cho sự sống còn, cho hoạt động là ở nơi Thận hỏa (chân hỏa). Dương khí dồi dào, tinh lực đầy đủ là nhờ chân hỏa sung mãn. Những biểu hiện lạnh trong người, lạnh lưng, lạnh tay chân đều là do hỏa thiếu, dương hư. Những biểu hiện hay cảm đều là dương suy, hỏa yếu.
Thận giữa chức năng bế tàng:
Thận chủ bế tàng, can chủ sơ tiết giúp làm cho cơ thể được cân bằng. Tất cả các hiện tượng hư thoát, thải tiết quá mức là do chức năng bế tàng của Thận bị rối loạn. Như khó thở, khí nghịch là do Thận không nạp được khí; tiểu nhiều, tiêu khát là do Thận không giữ được thủy; mồ hôi chảy như tắm là do Thận không liễm được hãn …
Thận tàng tinh:
Tinh ba của ngũ cốc được Vị thu nhận, Tỳ Phế chuyển hóa, tàng chứa nơi Thận. Tinh ba của mọi Tạng Phủ được tàng chứa nơi Thận.
Thận cũng sử dụng biến hóa tinh ba này thành tinh sinh dục. Hoạt động sinh dục mạnh mẽ hay yếu ớt phụ thuộc vào tinh ấy. Tinh dồi dào chứng tỏ Thận khí mạnh, tinh ít ỏi là Thận kiệt, khí suy.
Thận chủ kỹ xảo, tác cường chi quan:
Tất cả sự mạnh mẽ của con người là do Thận. Thận suy làm cho cơ thể suy nhược, tay chân run, cứng, mất khả năng thực hiện các động tác khéo léo, tinh vi.
Thận chủ cốt tủy:
Xương cốt vững chãi, tủy dồi dào, răng vững không lung lay, đau nhức (theo YHCT răng là phần thừa của cốt) chứng tỏ Thận tốt. Đau nhức xương tủy, còi xương, chậm phát triển là biểu hiện của Thận kém.
Thận khai khiếu ra tai:
Chức năng của tai là để nghe. Những bệnh lý của Thận có ảnh hưởng đến khả năng nghe của tai. Tai ù, điếc, nghễnh ngãng, sức nghe kém là Thận hư.
Thận chủ tiền âm, hậu âm:
Tiền âm là nơi ra của nước tiểu, tuy là từ bàng quang nhưng việc vận hành niệu là nhờ khí hóa của Thận (Thận khí suy thì đái rắt, đái són, đái không hết… Thận thủy suy thì đái nhiều lần, đái đêm).
Tiền âm cũng đồng thời có liên quan đến bộ sinh dục ngoài. Thận dương suy thì dương không cường, hành sự bất túc, lạnh cảm, liệt dương. Âm môn là nơi thể hiện tình trạng của Thận, tứ âm mao đến âm dịch đều thể hiện tình trạng Thận khỏe hay yếu.
Hậu âm là nơi ra của phân, tuy là từ Đại trường nhưng có liên quan đến tình trạng thịnh hư của Thận. Thận hư làm rối loạn công năng hoạt động gây táo bón hoặc tiêu chảy. (ngũ canh tả).
Thận tàng chí:
Ý chí do Thận làm chủ. Giữ lại điều đã biết, kiên cường quyết làm cho bằng được điều dự định là Thận khí dồi dào. Ngược lại, Thận khí bất túc thì tinh thần trở nên yếu đuối, thiếu ý chí.
Khủng thương Thận:
Sợ hãi làm hại Thận và ngược lại Thận khí suy, bất túc thì người bệnh dễ kinh sợ.
Những vùng cơ thể có liên quan đến Tạng Thận:
Do đường kinh Thận có đi qua những vùng thắt lưng, Can, Phế, Tâm nên trong bệnh lý tạng Thận thường hay xuất hiện những triệu chứng có liên quan những mối liên hệ nêu trên.
Quan hệ giữa Thận và tâm là quan hệ giữa thần với chí (Thận là bể của tủy, thông với não), giữa thủy dịch với huyết, giữa long hỏa với quân hỏa, mối quan hệ chế ước giữa Thận với Tâm (Thủy hỏa ký tế).
Quan hệ giữa Thận với Phế được thể hiện với chức năng Thận nạp khí, Phế túc giáng khí.
Quan hệ giữa Thận với Can là quan hệ giữa tướng hỏa và long hỏa, giữa chí và ý, giữa thủy và huyết, giữa sơ tiết và bế tàng. Mối quan hệ này thể hiện trong chức năng Thận chủ tác cường, chủ các vận động tinh vi của cơ thể.
Chức năng sinh lý phủ bàng quang
Bàng quang là châu đô, nơi chứa và thải nước tiểu:
Thủy dịch qua quá trình chuyển hóa, phần cặn bã được đưa về chứa tại bàng quang, nhờ vào sự khí hóa của Thận mà đưa ra ngoài theo đường niệu.
Những mối quan hệ với Phủ Bàng quang:
Phế tạng: Sự quan hệ này giúp cho nước lưu thông. Bàng quang bí kết, nước không thải được, thủy dịch tràn ngập cơ phu gây phù thũng, cản trở chức năng của Phế. Phế khí không tuyên, bì mao bí kết thì Bàng quang phải thải nước tiểu nhiều hơn. Phế khí thái quá, bì mao tăng tải mồ hôi thì Bàng quang nước ít mà đậm.
Tâm tạng: Tâm hỏa quá thịnh, huyết ứ tiểu trường thì nước tiểu trong Bàng quang có máu. Tâm âm hư thủy dịch thiếu thì nước tiểu trong Bàng quang ít mà đậm.
Can tạng: Chức năng sơ tiết của Can ảnh hưởng tới việc hành niệu của Bàng quang. Sơ tiết thái quá thì tiểu nhiều, sơ tiết không tốt thì bí bách.
Tỳ tạng: Tỳ vận hóa thủy cốc, thông qua Tiểu trường chất nước được đưa xuống Bàng quang. Tỳ hóa thấp thông qua việc thải nước tiểu của Bàng quang. Tỳ thấp, kiện vận không tốt thì đái đục, đái ra dưỡng trấp. Tỳ nhiếp huyết không tốt thì xuất hiện máu trong nước tiểu.
Thận tạng: Thận chủ thủy, thủy dịch chứa tại Bàng quang. Thận khai khiếu ra tiền âm, việc hành niệu do Thận sai khiến.
Bệnh chứng thận bàng quang
Nhóm bệnh chứng tạng thận
Thận bao gồm Thận âm và Thận dương. Thận âm thuộc thủy. Thận dương ngụ ở trong mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, cũng có thể nói là cội nguồn nhiệt năng của cơ thể. Thận dương thuộc Hỏa.
Do vậy, bệnh lý tổn thương tạng Thận cũng gồm 2 nhóm:
Nhóm đơn bệnh: Chỉ những bệnh lý chỉ xảy ra ở tạng Thận gồm:
Thận âm hư.
Thận dương hư.
Thận dương hư - Thủy tràn.
Nhóm hợp bệnh: nhóm này gồm các hợp chứng xảy ra tuân theo quy luật ngũ hành. Do gồm 2 hành thủy (Thận âm) và Hỏa (Thận dương) nên có những hội chứng bệnh sau:
Tương sinh: Can Thận âm hư.
Phế Thận khí hư.
Phế Thận âm hư.
Tỳ Thận dương hư.
Tâm Thận dương hư.
Tương khắc: Tâm Thận bất giao.
Nhóm bệnh chứng phủ bàng quang
Do chức năng khí hóa Bàng quang của Thận dương suy kém nên chức năng ước thúc (kiểm soát) sự bài tiết nước tiểu cũng bị ảnh hưởng (được gọi là Bàng quang bất cố). Bệnh cảnh Bàng quang hư hàn thường thấy xuất hiện những triệu chứng đái són, đái dầm hoặc mót đái mà không tiểu được.
Hội chứng thận âm hư:
Bệnh nguyên:
Do những nguyên nhân sau gây nên:
Do bệnh lâu ngày.
Do tổn thương phần âm dịch của cơ thể. Thường gặp trong những trường hợp sốt cao kéo dài, mất máu, mất tân dịch.
Do Tinh hao tổn gây ra.
Bệnh sinh:
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm:
Thận âm bị tổn thương, hư suy tinh ra chứng ù tai, răng lung lay, đau lưng, gối mỏi, rối loạn kinh nguyệt…
Thận âm hư tổn gây nên chứng hư nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt) như nóng về chiều, lòng bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ, họng khô.
Triệu chứng lâm sàng:
Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối. Cảm giác nóng trong người, nhất là về chiều và đêm, đạo hãn.
Người mệt mỏi, ù tai, nghe kém. Lưỡi đỏ, họng khô, lòng bàn tay chân nóng.
Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt.
Mạch trầm, tế, sác.
Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Hội chứng Thận âm hư là là hội chứng bệnh lý rất phổ biến trên lâm sàng và gặp trong rất nhiều bệnh.
Suy nhược cơ thể, lão suy, suy nhược sau viêm nhiễm kéo dài.
Lao phổi, tiểu đường.
Rối loạn thần kinh chức năng.
Suy sinh dục.
Pháp trị:
Tùy theo nguyên nhân sinh bệnh, pháp trị có thể:
Tư âm bổ thận.
Tư âm bổ thận - Cố tinh.
Các bài thuộc YHCT có thể sử dụng trong bệnh cảnh này gồm Lục vị địa Hoàng hoàn, Kim tỏa cố tinh hoàn.
Phân tích bài thuốc Lục Vị địa hoàng hoàn:
Bài thuốc này có xuất xứ từ “Tiểu nhi dược chứng trực quyết”. Còn có tên khác là Lục vị hoàn, Địa hoàng hoàn.
Tác dụng điều trị: Tư âm bổ Thận, bổ Can Thận.
Chủ trị: Chân âm hao tổn, lưng đau chân mỏi, tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, di tinh, đại tiện ra huyết, tiêu khát, lâm lậu. Chữa chứng Can Thận âm hư, hư hỏa bốc lên (lưng gối mỏi yếu, hoa mắt, chóng mặt, tai ù, ra mồ hôi trộm, di tinh, nhức trong xương, lòng bàn tay chân nóng, khát, lưỡi khô, họng đau…).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ can Thận, sáp tinh chỉ hãn. |
Thần |
Đơn bì |
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận |
Tá |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. |
Tá |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. |
Tá |
Phân tích bài thuốc Kim tỏa cố tinh hoàn:
Bài này có xuất xứ từ Thông hành phương. Có tài liệu ghi bài này xuất xứ từ sách Y phương lập giải.
Chủ trị: Tinh hoạt không cầm được.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Khiếm thực |
Ngọt, chát, bình. |
Quân |
Sa uyên |
Kinh nghiệm |
|
Mẫu lệ |
Mặn, chát, hơi hàn. |
Thần |
Liên nhục |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng tâm. |
Thần |
Tật lê |
Đắng, ôn. Bình can tán phong, thắng thấp hành huyết |
Tá |
Long cốt |
Kinh nghiệm trị băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh |
Tá |
Liên tu |
Kinh nghiệm trị băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thận du |
Du huyệt của Thận ở lưng. |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng |
Phục lưu |
Kinh Kim huyệt/ |
Tư âm bổ Thận. Trị chứng đạo hãn |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. |
Tư âm |
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can |
Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa. |
Thần môn |
Du Thổ huyệt/Tâm → Tả tử → Tả tâm hỏa |
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt |
Bá hội |
Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh |
Thanh thần chí, tiết nhiệt |
Hội chứng thận khí bất túc
Bệnh nguyên:
Do bẩm tố tiên thiên không đủ.
Do mắc bệnh lâu ngày.
Do lao tổn quá độ, lão suy gây ra.
Bệnh sinh:
Thận tàng tinh và chủ bế tàng. Nếu Thận khí bất túc, thì công năng này sẽ bị ảnh hưởng sinh chứng di, hoạt tinh, tiểu nhiều lần, tiểu không tự chủ (hạ nguyên bất cố).
“Thận nạp khí”. Thận khí bất túc, làm ảnh hưởng chức năng tuyên giáng của Phế khí gây chứng khó thở, hít vào ngắn, thở ra dài.
Triệu chứng lâm sàng:
Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng, thở khó, hít vào ngắn, thở ra dài.
Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường than bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy.
Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
Bệnh lý YHHĐ thường gặp: Thường gặp trong:
Suy sinh dục, di tinh, liệt dương.
Suy hô hấp mãn, suy nhược cơ thể, những bệnh mãn tính có kèm suy nhược.
Pháp trị:
Tùy theo nhóm bệnh mà pháp trị có thể:
Ôn Thận nạp khí.
Bổ Thận cố tinh.
Các bài thuốc YHCT có thể sử dụng trong bệnh cảnh Thận khí bất túc gồm:
Thận khí hoàn.
Cố tinh hoàn.
Hữu quy ẩm.
Phân tích bài thuốc Thận khí hoàn:
Có tất cả 4 bài thuộc Thận khí hoàn khác nhau. Bài thứ nhất có xuất xứ từ Thiên kim dùng trị hư lao. Bài thứ 2 xuất xứ từ Tế sinh dùng trị Thận khí không hòa, tiểu nhiều. Bài thứ 3 xuất xứ từ Bảo mệnh tập dùng trị dương thịnh, Tỳ Vị bất túc, hư tổn do phòng dục, lao, trĩ lâu ngày.
Bài thuốc này còn có tên Bát vị hoàn, Bát vị quế phụ, có xuất xứ từ “Kim quỹ yếu lược”.
Tác dụng điều trị: Ôn bổ Thận dương.
Chủ trị: chữa chứng Thận dương hư (đau lưng mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần có thể kèm theo đàm ẩm, cước khí…).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Phụ tử |
Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. |
Quân |
Quế |
Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. Bổ Tỳ, bổ Phế Thận, sinh tân, chỉ khát |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơi ôn. |
Thần |
Đơn bì |
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận |
Tá |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần |
Tá |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. |
Tá |
Phân tích bài thuốc Hữu quy ẩm:
Bài thuốc này có xuất xứ từ “Y lược giải âm”.
Tác dụng điều trị: Tuấn bổ Thận dương.
Chủ trị: Chữa mệnh môn tướng hỏa suy, sợ lạnh, người mệt mỏi, chân tay lạnh, liệt dương, hoạt tinh, lưng gối mềm yếu. Chữa trường hợp nguyên dương không đủ, nhọc mệt quá độ. Tỳ Vị hư hàn.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Phụ tử |
Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. |
Quân |
Quế |
Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơi ôn. |
Thần |
Kỷ tử |
Ngọt, bình, bổ Can Thận, nhuận Phế táo, mạnh gân cốt |
Thần |
Đỗ trọng |
Ngọt, ôn, hơi cay. Bổ Can Thận, mạnh gân cốt |
Thần |
Cam thảo |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. |
Sứ |
Phân tích bài thuốc Cố tinh hoàn:
Có tất cả 4 bài thuốc Cố khí hoàn khác nhau. Bài thứ nhất có xuất xứ từ Tế sinh dùng trị hạ tiêu và bàng quang hư hàn, tiểu đục, huyết trắng. Bài thứ 2 xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị thần kinh bị tổn thương, tinh thoát, huyết trắng, nước tiểu ra dầm dề. Bài thứ 3 xuất xứ từ Y lược giải âm dùng trị di tinh, mộng tinh.
Bài thuốc được đề cập ở đây có xuất xứ trong “540 bài thuốc Đông y”.
Chủ trị: Di tinh, di niệu.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Sừng nai |
|
Quân |
Khiếm thực |
Ngọt, chát, bình. |
Quân |
Kim anh tử |
Chua, chát, bình. Kiện tinh, mạnh ruột. |
Thần |
Hoài sơn |
Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. |
Thần |
Liên nhục |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng tâm. |
Thần |
Liên tu |
Kinh nghiệm trị băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh. |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thận du |
Du huyệt của Thận ở lưng. |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng. |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. |
Tư âm |
Mệnh môn |
Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa |
Ôn bổ Tỳ Thận |
Trung cực |
Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang. Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch |
Lợi Bàng quang → R/L tiểu tiện. |
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can |
Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa. |
Hội chứng thận dương hư thể tràn
Bệnh nguyên:
Do tiên thiên bất túc.
Do mắc phải bệnh lâu ngày.
Bệnh sinh:
Thận có chức năng khí hóa nước. Thận dương hư yếu sẽ không làm chủ được thủy, việc khí hóa ở bàng quang sẽ bất lợi. Thủy dịch do đó sẽ ứ trệ, tràn lan gây nên thủy thũng.
Triệu chứng lâm sàng:
Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng.
Sợ lạnh, sợ gió. Thường than bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy.
Sắc mặt nhợt nhạt, tay chân phù, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra.
Tiểu ít, nước tiểu trong. Phân lỏng.
Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Viêm Thận mạn.
Suy tim.
Hội chứng thận hư.
Pháp trị:
Ôn dương lợi thấp
Các bài thuốc YHCT thường sử dụng gồm:
Tế sinh Thận khí hoàn.
Chân vũ thang.
Phân tích bài thuốc Chân vũ thang:
Bài này có xuất xứ từ “Thương hàn luận”.
Tác dụng điều trị: Ôn dương lợi thủy.
Chủ trị: chữa chứng phù thũng do Tỳ Thận dương hư.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Phụ tử |
Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. |
Quân |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua. |
Quân |
Can khương |
Cay, ấm. Ôn trung, tán hàn, hồi dương, thông mạch. |
Thần |
Bạch truật |
Ngọt, đắng ấm. Kiện Vị, hòa trung, táo thấp |
Thần |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình. |
Tá |
Phân tích bài thuốc Tế sinh Thận khí hoàn:
Bài thuốc có xuất xứ từ “Tế sinh phương”. Đây là bài Thận khí hoàn gia Ngưu tất và Xa tiền. Có tài liệu ghi xuất xứ là Thiên gia diệu phương.
Tác dụng điều trị: Ôn dương tiêu thủy.
Chủ trị: Thận dương hư không hóa được thủy, ống chân lạnh, tiểu tiện bất lợi.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Phụ tử |
Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. |
Quân |
Quế |
Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết. |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơi ôn. |
Thần |
Đơn bì |
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận. |
Tá |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. |
Tá |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận. |
Tá |
Sa tiền tử |
Ngọt, hàn, không độc. Lợi tiểu thanh Can phong nhiệt, thẫm Bàng quang thấp khí. |
Tá |
Ngưu tất |
Chua, đắng, bình. |
Thần - Tá Sứ |
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thận du |
Du huyệt của Thận ở lưng. |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. |
Tư âm |
Mệnh môn |
Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. |
Ôn bổ Tỳ Thận |
Quan nguyên |
Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương |
Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong |
Khí hải |
Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương. |
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư → Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu |
Thủy phân |
Đặc hiệu vận Tỳ thổ, lợi thủy thấp. Chú ý chỉ cứu lâu, không châm. |
Chữa chứng phù thũng, cổ trướng |
Âm lăng |
Kinh nghiệm người xưa phối hợp với Thủy phân trị phù thũng. |
Chữa chứng phù thũng, cổ trướng |
Hội chứng tâm thận dương hư
Bệnh nguyên:
Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó nguyên nhân bệnh bao gồm tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.
Bệnh sinh:
Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất cả cơ thể, tất cả Tạng Phủ. Bệnh gây nên do dương khí của Thận suy yếu dẫn đến tâm dương cũng suy theo. Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm:
Dương hư: tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.
Tại Thận : di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lạnh cảm.
Tại Tâm: trầm cảm, khó nói, hồi hộp, ngủ kém.
Triệu chứng lâm sàng:
Người mệt mỏi, không muốn hoạt động. Tinh thần uể oải, trầm cảm. Chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng.
Sợ lạnh, sợ gió. Tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy.
Sắc mặt nhợt nhạt, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra.
Tiểu ít, nước tiểu trong. Phân lỏng.
Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm trì, vô lực.
Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Xơ cứng mạch vành.
Suy tim.
Tiểu đường.
Suy thận mãn.
Pháp trị:
Ôn bổ Tâm Thận.
Thường dùng các thứ thuốc ôn bổ Thận dương (Phụ tử, nhục quế), bổ Tâm huyết (Đan sâm, Đương quy), an thần (viễn chí, bá tử nhân).
Phân tích bài thuốc Ôn bổ Tâm Thận:
Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Phụ tử |
Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà |
Quân |
Quế |
Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa |
Quân |
Thỏ ty tử |
Ngọt, cay, ôn. Bổ Can Thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt |
Quân |
Ba kích |
Cay, ngọt, hơi ôn. Ôn Thận trợ dương. Mạnh gân cốt, khử phong thấp |
Quân |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ. Dưỡng huyết, hoạt huyết |
Thần |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Thần |
Viễn chí |
Đắng, ôn. An thần, ích trí, tán uất, hóa đờm, tiêu ung thũng. |
Tá |
Bá tử nhân |
Ngọt, bình. Bổ Tâm Tỳ. |
Tá |
Đan sâm |
Đắng, hơi hàn. |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thận du |
Du huyệt của Thận ở lưng. |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm ở chân. |
Tư âm |
Mệnh môn |
Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa |
Ôn bổ Tỳ Thận |
Tâm du Cách du Huyết hải |
Du huyệt của Tâm ở lưng |
Bổ Tâm huyết. Kinh nghiệm phối 3 huyệt này với nhau (thêm Tam âm giao) để lý huyết, điều khí |
Đản trung Cự khuyết Nội quan |
Huyệt hội của khí, Mộ/Tâm bào |
Phối hợp để chữa chứng khó thở, đau tức ngực |
Hội chứng thận tỳ dương hư
Bệnh nguyên:
Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó, nguyên nhân bệnh bao gồm tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.
Bệnh sinh:
Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất cả cơ thể, tất cả Tạng Phủ. Hỏa của hậu thiên Tỳ Vị cần có hỏa của tiên thiên nung nấu mới có thể phát huy tác dụng chuyển vận tiêu hóa tốt.
Bệnh gây nên do dương khí của Thận suy yếu dẫn đến dương khí của Tỳ thổ cũng suy theo, sinh ra chứng tiêu hóa rối loạn. Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm:
Dương hư: tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.
Tại Thận : ngũ canh tả, di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lạnh cảm.
Tại Tâm: tiêu chảy, cầu phân sống, rối loạn tiêu hóa.
Triệu chứng lâm sàng:
Người mệt mỏi, không muốn hoạt động. Chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng.
Sợ lạnh, sợ gió, mồ hôi tự ra. Thường than đau bụng, lạnh bụng, bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy, ngũ canh tả. Chườm ấm thấy dễ chịu.
Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm trì, vô lực.
Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Suy nhược cơ thể.
Rối loạn tiêu hóa mạn tính.
Viêm đại tràng mạn.
Viêm thận mạn.
Pháp trị:
Ôn bổ Tỳ Thận.
Những bài thuốc YHCT có thể sử dụng:
Hữu quy ẩm.
Tứ thần hoàn.
Phân tích bài thuốc Tứ thần hoàn:
Có nhiều bài thuốc cùng tên Tứ thần hoàn được ghi nhận với nhiều xuất xứ và chỉ định sử dụng khác nhau. Bài thứ nhất xuất xứ từ Thụy Trúc Đường kinh nghiệm phương trị Thận hư, mắt hoa, mắt có màng. Bài thứ 2 xuất xứ từ Cảnh nhạc toàn thư trị Tỳ Thận hư hàn, ỉa chảy lúc gần sáng gồm Mộc hương, Phá cố chỉ, Nhục đậu khấu, Đại táo. Bài thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh dùng trị sán khí ho hàn, thiên trụy (thoát vị bẹn). Bài thứ 4 có xuất xứ từ Huyết chứng nhân dùng ôn bổ Tỳ Thận, trị chứng Thận tả. Bài thứ 5 xuất xứ từ Cổ kim y thông trị tiểu vặt, tiểu không tự chủ do hư yếu.
Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ “Nội khoa trích yếu” (theo chứng trị chuẩn thằng). Tác dụng điều trị: Ôn Thận ấm Tỳ.
Chủ trị: Cố trường chi tả (ngũ canh tả).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Phá cố chỉ |
Cay, đắng, đại ôn. |
Quân |
Ngũ vị tử |
Chua, mặn ôn. Cố Thận, liễm Phế. |
Quân |
Ngô thù du |
Cay, đắng, ôn, hơi độc. Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy |
Thần - Tá |
Nhục đậu khấu |
Cay, ôn, hơi độc. Ôn Tỳ sáp tràng, chỉ nôn, chỉ tả lỵ, tiêu thực |
Thần |
Can khương |
Cay, ấm. Ôn dương, tán hàn. |
Thần |
Đại táo |
Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc. |
Tá - Sứ |
Công thức huyệt có thể sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thận du |
Du huyệt của Thận ở lưng. Ích Thủy Tráng Hỏa |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. |
Tư âm |
Mệnh môn |
Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa |
Bồi nguyên-Bổ Thận |
Quan nguyên |
Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương |
Chữa chứng Thận dương suy. |
Khí hải |
Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương |
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư. Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu |
Thái bạch Chương môn Túc tam lý |
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém |
Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu |
Trung quản |
Mộ huyệt của Vị |
Kiện Vị, chữa chứng đầy trướng bụng |
Hội chứng can thận âm hư
Bệnh nguyên:
Do tinh bị hao tổn gây ra.
Do bệnh lâu ngày.
Do những bệnh làm hao tổn phần âm dịch của cơ thể.
Bệnh sinh:
Thận và Can có mối liên hệ tư dưỡng lẫn nhau. Thận thủy sinh Can Mộc. Sự sơ tiết điều đạt của Can phải nhờ vào sự tư dưỡng của Thận. Can tàng huyết, Thận tàng tinh mà tinh và huyết đều thuộc âm, cho nên Thận âm hư thường gây nên Can huyết hư.
Các chứng trạng xuất hiện sẽ mang các thuộc tính:
Âm hư: những thuộc tính của Hư và Nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt).
Của Thận và Can.
Triệu chứng lâm sàng:
Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối. Cảm giác nóng trong người, nhất là về chiều và đêm, đạo hãn.
Đau đầu (nhất là vùng đỉnh), cảm giác căng.
Người bứt rứt, run, ngủ kém, mệt mỏi, ù tai, nghe kém, mắt kém nhìn.
Lưỡi đỏ họng khô, lòng bàn tay chân nóng.
Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt.
Mạch tế, sác.
Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Rối loạn thần kinh chức năng.
Suy nhược thần kinh.
Cường giáp.
Cao huyết áp.
Tiểu đường.
Pháp trị:Tư bổ Can Thận.
Những bài thuốc YHCT thường dùng:
Lục vị quy thược thang.
Kỷ cúc địa hoàng thang.
Đại bổ âm hoàn.
Bổ Can Thận.
Phân tích bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn gia quy thược:
Bài thuốc có xuất xứ từ Y lược giải âm, dùng trị Âm hư hỏa vượng.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ, bổ Phế Thận, sinh tân, chỉ khát |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ can Thận, sáp tinh chỉ hãn. |
Thần |
Đơn bì |
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận |
Tá |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình. |
Tá |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, lạnh. |
Tá |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm. |
Thần |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Thần |
Phân tích bài thuốc Đại bổ âm hoàn:
Bài Đại bổ âm hoàn có nguồn gốc từ “Chu Đan khê”.
Tác dụng điều trị: Tư âm giáng hỏa.
Chủ trị: chữa chứng Can Thận âm hư: nhức trong xương, triều nhiệt, ho ra máu, phiền nhiệt. Chữa chứng huyết nhiệt (xuất hiện táo chứng) buổi sáng mát, buổi chiều nóng, ngũ tâm phiền nhiệt, lở miệng lưỡi, tiểu tiện ngắn đỏ. Người Tỳ Vị hư nhược không nên dùng.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. |
Quân |
Qui bản |
Ngọt mặn, hàn. Tư âm, Bổ Tâm Thận |
Quân |
Tri mẫu |
Vị đắng, lạnh. |
Thần |
Hoàng bá |
Đắng, hàn. |
Tá |
Phân tích bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng thang:
Bài thuốc này có nguồn gốc từ “Cục phương”. Là bài Lục vị địa Hoàng gia Kỷ tử và Cúc hoa.
Tác dụng điều trị: Tư âm ghìm dương.
Chủ trị: Chữa chứng Can Thận âm hư, nhức trong xương, triều nhiệt, ho ra máu, phiền nhiệt, huyết áp cao, đầu váng, mắt hoa, thị lực giảm.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, bổ Phế Thận, sinh tân, chỉ khát |
Quân |
Sơn thù |
Chua, sáp, hơi ôn. |
Thần |
Đơn bì |
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận |
Tá |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần |
Tá |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, lạnh. |
Tá |
Kỷ tử |
Ngọt, bình, bổ Can Thận, nhuận Phế táo, mạnh gân cốt |
Thần |
Cúc hoa trắng |
Ngọt, đắng, hơi hàn. Tán phong thấp, thanh đầu mục, giáng hỏa giải độc |
Tá |
Phân tích bài thuốc bổ Can Thận:
Tác dụng điều trị: Tư âm ghìm dương. Bổ Thận, tư âm, dưỡng Can huyết.
Chủ trị: sốt đêm, ù tai, hoa mắt, đạo hãn, cầu táo, người bứt rứt khó chịu, tiểu buốt rắt, sẻn đỏ, huyễn vựng.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Hà thủ ô |
Bổ huyết thêm tinh |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết. |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, bổ Phế Thận, sinh tân, chỉ khát. |
Quân |
Đương quy |
Dưỡng Can huyết. |
Thần |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, lạnh. |
Tá |
Sài hồ |
Bình Can hạ sốt. |
Tá |
Thảo quyết minh |
Thanh Can, nhuận táo, an thần. |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
Thận du, Phục lưu, Tam âm giao, Can du, Thái xung, Thần môn, Bá hội, A thị huyệt.
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thận du |
Du huyệt của Thận ở lưng. Ích Thủy Tráng Hỏa |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. |
Tư âm |
Phục lưu |
Kinh Kim huyệt/Thận → Bổ mẫu → Bổ Thận thủy |
Tư âm bổ Thận. |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. |
Tư âm |
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can → Tả tử → tả Can hỏa |
Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa |
Thần môn |
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm |
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt |
Bá hội A thị huyệt |
Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh |
Thanh thần chí, tiết nhiệt |
Công thức 2: Thận du, Phục lưu, Tam âm giao, Can du, Thái xung, Nội quan, Thần môn.
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thận du |
Du huyệt của Thận ở lưng. |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. |
Tư âm |
Phục lưu |
Kinh Kim huyệt/Thận → Bổ mẫu → Bổ Thận thủy |
Tư âm bổ Thận. |
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can → Tả tử → tả Can hỏa |
Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa |
Nội quan |
Đặc hiệu vùng ngực ÞHội của Tâm bào và Âm duy mạch |
Đặc hiệu trị bệnh vùng hung cách |
Thần môn |
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm |
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt |
Hội chứng bàng quang hư hàn
Bệnh nguyên:
Do Tỳ Thận dương hư không khí hóa được Bàng quang.
Bệnh sinh:
Bàng quang là nơi chứa đựng và bài xuất nước tiểu (ước thúc). Nếu vị Thận dương hư suy tất nhiên chức năng này sẽ bị ảnh hưởng. Trên lâm sàng sẽ quan sát được dấu chứng của Thận dương hư cùng với triệu chứng của bàng quang bất cố (không kiềm giữ) như đái són, đái dầm.
Triệu chứng lâm sàng:
Người mệt mỏi, lưng gối mỏi yếu.
Liệt dương, di tinh.
Sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng nhợt,
Đái són, đái dầm, đái lắt nhắt, dòng nước tiểu không mạnh mà ri rỉ.
Rêu lưỡi mỏng, mạch tế nhược.
Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Phì đại tiền liệt tuyến.
Lão suy, suy nhược cơ thể.
Bệnh lý tủy sống vùng thắt lưng cùng.
Pháp trị:
Ôn Thận cố sáp. Bài thuốc sử dụng gồm:
Tang phiêu tiêu tán.
Cùng đê hoàn.
Phân tích bài thuốc Tang phiêu tiêu tán:
Có nhiều bài thuốc được mô tả dưới tên gọi Tang phiêu tiêu tán. Bài thứ nhất có xuất xứ từ Thiên Kim phương dùng trị sản hậu, dương khí suy kém, tiểu nhiều, tiểu không tự chủ. Bài thứ 2 có xuất xứ từ Bản thảo diễn nghĩa có tác dụng an thần, định tâm chí trị chứng hay quên, tiểu nhiều. Bài thứ 3 có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị ghẻ độc. Bài thứ 4 có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị phụ nữ tiểu nhiều. Bài thứ 5 có xuất xứ từ Nghiệm phương trị dùng trị sản hậu tiểu nhiều. Bài thứ 6 có xuất xứ từ Nữ khoa chỉ yếu dùng trị tiểu nhiều, tiểu són.
Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ Tân Biên Trung y kinh nghiệm phương.
Tác dụng điều trị: Ôn Thận cố sáp.
Chủ trị: Chứng tiểu lắt nhắt, tiểu són, tiểu không tự chủ ở những bệnh nhân lão suy, Tỳ Thận dương hư.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Ôn)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Tang phiêu tiêu |
Ngọt, mặn, bình. Ích Thận cố tinh. |
Quân |
Quy bản |
Ngọt, mặn, hàn. Bổ Tâm Thận. Tư âm. |
Quân |
Thỏ ty tử |
Ngọt, cay, ôn. Bổ Can Thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt |
Quân |
Đảng sâm |
Ngọt, bình. |
Thần |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm. |
Thần |
Long cốt |
Ngọt, sáp, bình. Trấn kinh, an thần, sáp tinh. |
Tá |
Phục thần |
Ngọt, nhạt, bình. |
Tá |
Viễn chí |
Đắng, ôn. An thần, ích trí, tán uất, hóa đờm, tiêu ung thũng. |
Tá |
Phúc bồn tử |
Không rõ |
|
Phân tích bài thuốc Củng đê hoàn:
Bài thuốc có xuất xứ từ “Trương Trọng Cảnh”.
Tác dụng điều trị: Ôn bổ Thận dương, cố trường sáp tinh.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Ôn)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Phá cố chỉ |
Cay, đắng, đại ôn. Bổ mệnh môn tướng hỏa. Nạp Thận khí. |
Quân |
Phụ tử |
Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. |
Quân |
Thỏ ty tử |
Ngọt, cay, ôn. Bổ Can Thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt |
Quân |
Ngũ vị |
Chua, mặn, ôn. Cố Thận, liễm Phế. |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết. |
Thần |
Cửu tử (hẹ) |
Cay, ngọt. Bổ Can Thận, làm ấm lưng gối, chữa tiểu tiện nhiều lần, đái són. |
Quân |
Ích trí nhân |
Cay, ôn, ấm Thận vị. Cầm tiêu lỏng |
Thần - Tá |
Bạch truật |
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, lợi tiểu. |
Thần - Tá |
Phục thần |
Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thảm thấp. |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thận du |
Du huyệt của Thận ở lưng. Ích Thủy Tráng Hỏa |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. |
Tư âm |
Mệnh môn |
Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa. |
Ôn bổ Tỳ Thận |
Trung cực |
Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang. |
Lợi Bàng quang. R/L tiểu tiện. Điều huyết thất bào cung, ôn tinh cung. Di tinh |
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can → Tả tử → tả Can hỏa |
Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa. |
Dũng tuyền |
Tĩnh Mộc huyệt/Thận |
Ôn - Bổ. Khai khiếu định thần, giải quyết nghịch |
Quan nguyên |
Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương |
Chữa chứng Thận dương suy. |
Khí hải |
Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương |
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư. Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu. |
Kinh nghiệm người xưa có dùng phối hợp Thận du, Trung cực, Tam âm giao: trị tiểu nhiều lần (Châm cứu Đại thành).
Bài viết cùng chuyên mục
Y học cổ truyền sốt bại liệt (đông y)
Người là nguồn bệnh duy nhất của virus bại liệt. Người bệnh không có biểu hiện lâm sàng, người bị thể nhẹ, thể không liệt là nguồn lây lan quan trọng nhất.
Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản)
Hen phế quản dị ứng (90% ở tuổi < 30, 50% tuổi > 40). Do hít phải nấm, bụi nhà: ở Việt Nam nguyên nhân do bụi chiếm tới 60% trong số các nguyên nhân.
Y học cổ truyền động kinh (đông y)
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.
Y học cổ truyền xơ gan (đông y)
Hình ảnh lâm sàng của xơ gan xuất phát từ những thay đổi hình thái học sẽ phản ảnh mức độ trầm trọng của tổn thương hơn là nguyên nhân của các bệnh đưa tới xơ gan.
Thống kinh: điều trị bằng y học cổ truyền
Đau bụng kinh là sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt là do huyết hóa ra, huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết hòa thuận, sung túc thì không gây đau bụng khi hành kinh.
Y học cổ truyền thấp tim tiến triển
Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đa sắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng.
Bệnh học phế đại trường
Chức năng của Đại trường là tống chất cặn bã ra ngoài. Linh lan bí điển luận/Tố vấn viết: “Đại trường giả tiền đạo chi quan, biến hóa xuất yên”.
Bế kinh: điều trị bằng y học cổ truyền
Phần nhiều là âm huyết bất túc, huyết hư do mất máu nhiều, đổ mồ hôi trộm, phòng lao, sinh đẻ nhiều hoặc Tỳ Vị hư yếu nên không sinh huyết hoặc trùng tích.
Bì phu nham (ung thư da)
Bì phu nham phát sinh và phát triển chủ yếu là do hỏa độc ngoại xâm tỳ trệ mất kiện vận, thấp trọc nội sinh dẫn đến khí trệ hỏa uất
Y học cổ truyền hen phế quản (đông y)
Có thể có triệu chứng báo hiệu hắt hơi, sổ mũi, ho khan, tức ngực, Chủ yếu khó thở thì thở ra, cơn nặng phải ngồi chống tay, há miệng thở, cơn có thể kịch phát hoặc liên tục.
Y học cổ truyền mỡ máu tăng cao
Do mỡ dạng hoà tan trong huyết tương hoặc kết hợp mỡ hòa tan với albumin để vận chuyển đi toàn thân gọi là chứng mỡ.
Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng)
Đa phần là phát ban, có kèm theo sốt. Nếu như sau dùng thuốc mà dẫn đến quá mẫn thì thường có nốt ban đỏ thẫm to, phạm vi rộng.
Bệnh học ngoại cảm
Bệnh ngoại cảm bao gồm tất cả các bệnh có nguyên nhân từ môi trường khí hậu tự nhiên bên ngoài; do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài trở nên thái quá.
Thống phong (bệnh goutte)
Để cân bằng, hàng ngày acid uric được thải trừ ra ngoài, chủ yếu theo đường thận và một phần qua đường phân cùng với các đường khác 200 mg.
Bệnh chứng tâm tiểu trường
Tâm huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt do 1 biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm trọc, đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân của Huyết.
Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành)
Ngực đầy tức, đau trước ngực tâm quí, đoản khí, sắc mặt nhợt nhạt, gầy gò, vô lực, sợ lạnh, chi lạnh, tự hãn, ngủ không yên, ăn kém, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nát, lưỡi bệu nhợt mềm.
Y học cổ truyền viêm tiểu cầu thận mạn tính
Y học cổ truyền mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng: thủy thũng, niệu huyết, yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong hàn thúc phế
Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết bàng quang (thấp nhiệt bàng quang)
Bài thứ nhất có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng, dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám, dùng trị mục nhọt vùng eo lưng.
Y học cổ truyền tăng huyết áp
Ở châu Âu và Bắc Mỹ tỷ lệ người lớn mắc bệnh từ 15-20%. Theo một công trình của Tcherdakoff thì tỷ lệ này là 10-20%. Ở Việt Nam tỷ lệ người lớn mắc bệnh tăng huyết áp là 6-12%.
Y học cổ truyền viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính
Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính là bệnh danh của y học hiện đại. Y học cổ truyền thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù.
Y học cổ truyền viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính được coi là một bệnh tự miễn quan trọng thứ hai trong nhóm các loại bệnh tự miễn (sau bệnh Lupus đỏ hệ thống) và là bệnh quan trọng nhất trong nhóm bệnh khớp do Thấp.
Can nham (ung thư gan nguyên phát)
Y học cổ truyền cho rằng, bản chất can nham là đặc điểm bản hư và tiêu thực. Điều trị chủ yếu lấy “Công bổ kiêm thi” hoặc công tà là chủ hoặc phù chính là chủ.
Chữa chứng nấc cụt
Kích thích mũi họng bằng kéo lưỡi, nâng lưỡi gà bằng thìa, dùng ống thông kích thích vùng mũi họng và ăn một thìa nhỏ đường kính khô hoặc một mẫu chanh lạnh.
Kinh nguyệt không định kỳ: điều trị theo y học cổ truyền
Các nguyên nhân trên làm cho khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm và Bào cung mất điều hòa, mà gây nên những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.