- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học và điều trị đông y
- Bệnh học can đởm
Bệnh học can đởm
Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn, Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ với nhau.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chức năng sinh lý tạng can và phủ đởm
Theo Kinh Dịch, tạng Can ứng với quẻ Chấn của Hậu thiên bát quái.
Tượng của quẻ Chấn là tiếng sấm sét, báo hiệu sự xuất hiện của vạn vật, của sự sống.
Là báo hiệu sự đánh thức, khẳng định mùa đông đi qua, mùa xuân tới với sự sống bắt đầu. Do đó, tạng Can chủ về mùa xuân, mùa mà vạn vật trỗi dậy, cây cỏ bắt đầu xanh tươi, chủ vệ mộc, chủ về sự sinh. Vì tạng Thận (ứng với quẻ Khảm) thuộc Thủy, là nguồn gốc của sự sống cho nên Thận Thủy hàm dưỡng Can Mộc.
Quẻ tượng trưng cho sấm sét, làm chấn động mọi vật, mọi loài. Do đó, Can chủ thịnh nộ.
Mọi vật, mọi loài đều xuất ra ở Chấn. Do đó, Can chủ sự khởi động, chủ sự vận động. Vì thế trong châu thân, phần cân do Can làm chủ.
Sấm sét và gió là hiện tượng tự nhiên của trời đất. Người xưa cho rằng sấm sét khởi động rồi thì gió sẽ trỗi lên. Do đó Can chủ sinh phong. Gió đến thì xua tan mây mù, băng giá và kết thúc bằng trời quang mây tạnh, làm cho sự vật hoạt động đạt đến cái tốt đẹp nhất. Ứng với trong cơ thể con người, Can làm cho mọi hoạt động của các tạng, phủ, khí, huyết… đạt đến cái cần đến, cái tốt đẹp của nó. Vì thế, người xưa quy nạp chức năng sơ tiết thuộc vào Can, do Can làm chủ.
Theo Kinh Dịch, phủ Đởm ứng với quẻ Tốn của Hậu thiên bát quái. Quẻ được giải thích như sau:
Tượng của quẻ Tốn là gió. Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn (ứng với tạng Can). Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ với nhau.
Gió đến xua tan mây mù băng giá, làm cho mọi hoạt động đều suôn sẻ, tốt đẹp. Do đó, như đã bàn ở tạng Can (quẻ Chấn), Can và Đởm còn chủ sự sơ tiết.
Chức năng sinh lý tạng can
Can chủ sơ tiết:
Can có tác dụng thăng phát (sơ), thấu tiết (tiết), chịu trách nhiệm về sự điều đạt khí cơ của bệnh nhân. Chức năng sinh lý này của tạng Can có ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng tâm sinh lý của cơ thể. Chức năng sơ tiết của Can nếu thông sướng điều đạt thì tâm trạng sảng khoái, người thấy nhẹ thênh. Còn ngược lại, khi chức năng này bị rối loạn, người bệnh cảm thấy bực dọc, dễ nổi giận, dễ cáu gắt.
Can tàng huyết:
Can có công năng dự trữ huyết dịch và điều tiết huyết lượng. Khi hoạt động thì huyết do Can tàng trữ được đem cung ứng cho các tổ chức khí quan có nhu cầu. Khi ngủ hoặc nghỉ ngơi thì huyết dịch lại trở về trú ở Can tạng. Do đó khi rối loạn chức năng này thì sẽ xuất hiện triệu chứng ngủ khó, xuất huyết.
Can chủ cân, tinh ba của nó thể hiện ở móng tay, móng chân:
Chức năng này của can chi phối toàn bộ vận động của cơ thể, có liên quan đến vận động của cơ, xương, khớp… cân lại dựa vào sự dinh dưỡng của huyết do Can mang lại.
Chức năng này của Can khi bị rối loạn.
Có thể do Can huyết không đủ, không hàm dưỡng được cân thì xuất hiện các triệu chứng đau ở gân, co duỗi khó khăn cũng như co cứng co quắp.
Ngược lại nếu Can khí thực thì sinh chứng có giật, động kinh.
Móng tay, móng chân là phần dư của cân, có quan hệ mật thiết với Can khí, Can huyết. Can huyết sung túc thì móng tay, móng chân nhuận, cứng, đỏ, đẹp. Nếu Can huyết không đầy đủ thời móng tay, móng chân khô, mềm yếu, dễ gãy.
Can khai khiếu ra mắt:
Can bệnh thường ảnh hưởng tới mắt. Can hư thì thị lực giảm, thong manh, quáng gà. Can hỏa bốc lên thì đỏ mắt, mắt nhặm.
Can chủ mưu lự (Can giả, tướng quân chi quan, mưu lự xuất yên):
Trong cơ thể, Can tạng giống như vị tướng lĩnh thống xuất quân đội, phát huy mưu trí, vạch ra sách lược. Chức năng này của Can có liên quan đến trạng thái tinh thần của cơ thể. Can khí đầy đủ thì suy nghĩ chín chắn, phán đoán sự việc chính xác. Bệnh của Can làm người bệnh khó tập trung suy nghĩ, phán đoán thiếu chính xác.
Nộ khí thương can:
Trạng thái giận dữ làm hại đến công năng hoạt động của Can. Ngược lại, Can bị bệnh người bệnh hay giận, dễ cáu gắt.
Vùng cơ thể có liên quan đến tạng Can:
Do đường kinh Can có đi qua những vùng hông sườn, bộ phận sinh dục, đỉnh đầu nên trong bệnh lý tạng Can thường hay xuất hiện những triệu chứng đau vùng hông sườn, đau đầu vùng đỉnh, bệnh lý ở bộ sinh dục như đau bụng kinh, bế kinh…
Chức năng sinh lý phủ đởm
Đởm giả, trung tinh chi phủ:
Phủ Đởm tàng trữ nước trong. Vì Đởm tàng trữ Đởm chấp do Can gạn lọc, nên Đởm chấp khá tinh khiết, có tinh khí ở trong, nên cũng gọi là tinh chấp.
Đởm giả, trung chính chi quan, quyết đoán xuất yên:
Can chủ mưu lự, Đởm chủ quyết đoán. Chức năng Đởm đầy đủ thì tinh thần dám mạnh dạn quyết định, không do dự.
Đởm là phủ kỳ hằng, “Tàng nhi bất tả”:
Đởm tàng trữ đởm chấp và tiết ra đởm chấp giúp cho sự tiêu hóa. Đởm không trực tiếp tương thông với ngoại giới cũng không trực tiếp truyền hóa thủy cốc, có sự khác nhau về công năng với Vị trường, vì vậy xếp vào loại phủ kỳ hằng.
Bệnh chứng tạng can phủ đởm
Bệnh chứng tạng can
Những bệnh chứng tạng Can được sắp xếp vào 2 nhóm bệnh:
Nhóm đơn bệnh:
Can tạng gồm Can âm và Can dương, Can khí và Can huyết. Do những nguyên nhân gây bệnh khác nhau làm rối loạn mà dẫn đến các hội chứng.
Can âm hư.
Can huyết hư.
Can dương vượng.
Can khí uất kết (thường gây nên bệnh cảnh Can Mộc khắc Tỳ Thổ).
Can phong nội động.
Nhóm hợp bệnh:
Hợp bệnh của Can với những tạng khác. Những hội chứng này thể hiện mối liên hệ giữa các tạng với nhau theo ngũ hành sinh khắc và gồm:
Thận Can âm hư.
Can hỏa thượng viêm.
Can Vị bất hòa.
Bệnh chứng phủ đởm
Bệnh chứng của Phủ Đởm do nội nhân hoặc do nguyên nhân khác thường thấy do Can âm hư. Chức năng Can chủ sơ tiết bị ảnh hưởng do đó tình chí không thoải mái, dễ kinh sợ. Đồng thời, Đởm cũng bị ảnh hưởng theo, Đởm khí hư sinh ra chứng nghi ngờ, dễ lo lắng. Đây cũng là những triệu chứng thường gặp trong Đởm khí bất túc hay Đởm hư.
Can âm hư:
Bệnh nguyên:
Do bệnh lâu ngày của Can gây tổn thương phần âm.
Bệnh sinh:
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm:
Ở Can phận: đau đầu vùng đỉnh, mắt mờ, nhìn kém, hoa mắt, chóng mặt, đau tức hông sườn…
Âm hư sinh nội nhiệt: đạo hãn, sốt về chiều, cảm giác nóng, mạch tế sác…
Triệu chứng lâm sàng:
Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn kém, thị lực giảm sút.
Sốt về chiều, người có cảm giác nóng, ra mồ hôi trộm.
Có thể có rối loạn kinh nguyệt, đau vùng hông sườn, đau thắt lưng.
Lưỡi đỏ, bệu. Mạch tế, sác, vô lực.
Bệnh cảnh y học cổ truyền thường gặp:
Tăng huyết áp.
Rối loạn thần kinh chức năng.
Rối loạn kinh nguyệt.
Pháp trị:
Có thể sử dụng những pháp trị sau:
Tư bổ can thận.
Dưỡng âm thanh nhiệt, điều kinh.
Tư Âm dưỡng Can.
Những bài thuốc có thể sử dụng trong bệnh chứng này gồm: Nhất quán tiễn gia giảm, Bố Can thận, Địa cốt bì ẩm.
Phân tích bài thuốc Nhất quán tiễn gia giảm (Ngụy ngọc hoàng).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh).
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết |
Quân |
Câu kỷ |
Ngọt, bình. Bổ Can Thận, nhuận Phế táo, mạnh gân cốt. |
Quân |
Hà thủ ô |
Ngọt, đắng, ấm. |
Quân |
Sa sâm |
Ngọt, hơi đắng, hơi hàn. |
Thần |
Nữ trinh tử |
|
Tá |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. |
Thần - Tá |
Phân tích bài thuốc Bổ Can Thận:
Tác dụng điều trị: Tư âm ghìm dương. Bổ Thận, tư âm, dưỡng Can huyết.
Chủ trị: sốt đêm, ù tai, hoa mắt, đạo hãn, cầu táo, người bức rức khó chịu, tiểu buốt rắt, sẻn đỏ, huyễn vựng.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Hà thủ ô |
Ngọt, đắng, ấm. Bổ Can Thận, mạnh gân cốt |
Quân |
Hoài sơn |
Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. |
Quân |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Quân |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh |
Thần |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận. |
Tá |
Sài hồ |
Đắng hàn vào Can đởm, Tâm bào, Tam tiêu. Bình Can hạ sốt. |
Tá |
Thảo quyết minh |
Thanh Can nhuận táo, an thần. |
Tá |
Phân tích bài thuốc Đại cốt bì ẩm:
Xuất xứ: cục phương (có tài liệu ghi trong Thái bình huệ dân).
Tác dụng điều trị: bổ Thận, tư âm, dưỡng Can huyết.
Chủ trị: sốt đêm, ù tai, hoa mắt, đạo hãn, cầu táo, người bức rức khó chịu, tiểu buốt rắt, sẻn đỏ. Rối loạn kinh nguyệt, kinh ít. Thiếu máu.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ-Thanh)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết |
Quân |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường. |
Quân |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Quân |
Địa cốt bì |
Ngọt, hơi đắng, tính hàn vào Can, Thận, Phế. Thanh Phế nhiệt, chỉ khái, chữa Can uất hỏa gây huyễn vựng. |
Thần |
Xuyên khung |
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Tá |
Đơn bì |
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can |
Tư bổ Can âm |
Quang minh |
Lạc huyệt/Can |
|
Thận du |
Du huyệt của Thận ở lưng. Ích Thủy Tráng Hỏa |
Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân |
Tư âm Bổ Thận |
Thái khê |
Nguyên huyệt/Thận |
Bổ |
Phi dương |
Lạc huyệt/Thận |
|
Thần môn |
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm |
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt |
Can huyết hư:
Bệnh nguyên:
Do huyết hư làm ảnh hưởng đến chức năng tàng huyết của can.
Do Can âm hư, công năng tàng huyết bị rối loạn gây ra chứng huyết hư.
Bệnh sinh:
Do bệnh lý hư ở Can âm, ở chức năng của Can huyết mà bệnh cảnh lâm sàng có những đặc điểm:
Huyết hư: chóng mặt, sắc nhợt, kinh ít, vô kinh.
Rối loạn ở Can phận: mắt khô, nhìn kém, rối loạn kinh nguyệt.
Dễ gây biến chứng Can huyết hư sinh phong (xem phần can phong nội động).
Triệu chứng lâm sàng:
Người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, mắt khô nhìn kém. Sắc mặt nhợt, niêm nhạt, lưỡi bệu nhạt.
Ngủ kém, phiền nhiệt. Mạch tế sác.
Kinh lượng ít hoặc vô kinh.
Bệnh cảnh y học cổ truyền thường gặp:
Suy nhược cơ thể.
Suy nhược thần kinh, rối loạn thần kinh thực vật.
Thiếu máu.
Pháp trị:
Tư âm bổ huyết.
Bổ huyết điều kinh.
Những bài thuốc được chỉ định gồm Lương địa thang, Đào hồng tứ vật thang.
Phân tích bài thuốc Lương địa thang:
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
A giao |
Ngọt, bình vào Phế, Can, Thận. Tư âm, dưỡng huyết. Bổ Phế, nhuận táo. |
Quân |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Quân |
Địa cốt bì |
Ngọt, hơi đắng, tính hàn . Thanh Phế nhiệt, chỉ khái, chữa Can uất hỏa gây huyễn vựng. |
Quân |
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết |
Thần |
Huyền sâm |
Đắng, mặn, hơi hàn. |
Thần |
Mạch môn |
Ngọt, đắng, mát. Nhuận phế, sinh tân |
Thần |
Phân tích bài thuốc Đào hồng tứ vật thang:
Xuất xứ: Nghiệm phương. Tác dụng: dưỡng huyết điều kinh.
Chủ trị: Kinh nguyệt bất điều, hành kinh trước kỳ có lẫn huyết cục.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Tiêu)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường. |
Quân |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Quân |
Xuyên khung |
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Quân |
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết |
Thần |
Đào nhân |
Đắng, ngọt, bình. Phá huyết, hành ứ, nhuận táo, hoạt trường |
Tá |
Hồng Hoa |
Cay, ấm. Phá ứ huyết, sinh huyết |
Tá |
Phân tích bài thuốc Tứ vật + Điều kinh(30 công thức)
Tác dụng: Dưỡng huyết điều kinh.
Chủ trị: Kinh nguyệt bất điều, hành kinh chậm vì huyết hư, huyết ứ mà sinh ra.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. |
Quân |
Đương quy |
Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường. |
Quân |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. |
Quân |
Xuyên khung |
Cay, ôn. Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu phong |
Thần |
Hương phụ |
The, đắng, ôn. |
Tá |
Ngải cứu |
Đắng ôn. Điều kinh, an thai, cầm máu |
Tá |
Ích mẫu |
Cay, đắng, hàn. Thông huyết, điều kinh |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can |
Tư bổ Can âm |
Quang minh |
Lạc huyệt/Can |
|
Cách du |
Huyệt Hội của huyết |
Bổ huyết |
Huyết hải |
Huyệt đặc hiệu về huyết |
Bổ huyết |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân |
Tư âm Bổ Thận |
Thái khê |
Nguyên huyệt/Thận |
Bổ Thận |
Phi dương |
Lạc huyệt/Thận |
|
± Nội quan |
Giao hội huyệt của tâm bào và Âm duy mạch → Đặc hiệu vùng ngực |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Can dương xung:
Bệnh nguyên:
Do can âm hư nên không chế được dương (Dương xung).
Hoặc do Thận âm hư không tư dưỡng được Can huyết.
Bệnh sinh:
Bệnh cảnh gồm các dấu chứng của âm hư dương xung. Tuy nhiên dấu hiệu dương xung rất rõ rệt như cơn nóng phừng mặt, run rẩy, trạng thái kích thích. Nặng hơn sẽ phát sinh thành chứng hậu Can nhiệt động phong.
Triệu chứng lâm sàng:
Đau đầu, chóng mặt, cảm giác nóng phừng mặt.
Hay mộng mị, mất cảm giác, run, tê, trạng thái kích thích, ù tai, nghe kém, nhìn kém, họng khô, mắt đỏ đau.
Người sốt hoặc cảm giác nóng
Lưỡi khô, rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi khô. Mạch huyền sác.
Bệnh cảnh YHCT thường gặp:
Tăng huyết áp.
Cơn hưng cảm.
Rối loạn thần kinh chức năng, giai đoạn tiền mãn kinh.
Pháp trị:
Bình Can giáng nghịch.
Tư âm ghìm dương.
Phân tích bài thuốc hạ áp(xuất xứ 30 công thức thuốc)
Tác dụng: tư âm ghìm dương.
Chủ trị: chữa những trường hợp tăng huyết áp, hoa mắt, chóng mặt.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Thục địa |
Ngọt, hơi ôn. |
Quân |
Ngưu tất |
Chua, đắng, bình. |
Quân |
Rễ nhàu |
Đắng, hàn. Bình Can, tiềm dương, an thần |
Thần |
Trạch tả |
Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận |
Tá |
Mã đề |
Ngọt, hàn. Lợi tiểu, thanh Phế, Can phong nhiệt. Thẫm Bàng quang thấp khí |
Tá |
Táo nhân |
Ngọt, chua, bình. Dưỡng Tâm, an thần, sinh tân, chỉ khát |
Tá |
Hoa hòe |
Đắng, bình. |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng:
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Hành gian |
Huỳnh hỏa huyệt/Can |
Bình can |
Thiếu phủ |
Huỳnh hỏa huyệt/Tâm |
|
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thận du |
Du huyệt của Can ở lưng. |
Tư âm bổ Thận |
Thái khê |
Nguyên huyệt/Thận |
Bổ thận |
Phi dương |
Lạc huyệt/Thận |
|
± Nội quan |
Giao hội huyệt của tâm bào và Âm duy mạch → Đặc hiệu vùng ngực |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Thái dương Bách hội |
Huyệt tại chỗ |
Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt |
Can phong nội động:
Bệnh nguyên:
Do 3 nguyên nhân.
Do Can âm hư.
Do Can huyết hư.
Do Thận âm hư.
Bệnh sinh:
Các nguyên nhân nêu trên đều dẫn đến nội nhiệt phát sinh (nhiệt cực sinh phong) làm xuất hiện các chứng trạng chóng mặt, run, co rút cơ, co giật…
Triệu chứng lâm sàng:
Đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, nói khó hoặc nói không được.
Tay chân co rút, run. Trạng thái lơ mơ hoặc mất ý thức.
Sắc mặt đỏ, lưỡi run hoặc co cứng, mạch huyền, tế.
Bệnh cảnh YHCT thường gặp:
Cơn cao huyết áp.
Cơn hưng cảm.
Cơn động kinh.
Tai biến mạch máu não.
Pháp trị:
Bình Can tức phong.
Những bài thuốc có thể sử dụng trong bệnh chứng này gồm Thiên ma câu đằng ẩm, Linh dương câu đằng thang.
Phân tích bài thuốc Thiên ma câu đằng ẩm
Xuất xứ: tạp bệnh chứng trị tân nghĩa.
Tác dụng: bình can tức phong, tư âm thanh nhiệt.
Chủ trị: chữa cơn cao huyết áp, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, liệt nửa người do nhũn não, chảy máu não…
Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Thiên ma |
Ngọt, cay, hơi đắng, bình. Thăng thanh, giáng trọc. Tán phong, giải độc |
Quân |
Câu đằng |
Ngọt, hàn. Thanh nhiệt, bình Can, trấn kinh |
Quân |
Hoàng cầm |
Đắng, hàn. Thanh nhiệt tả hỏa làm lợi thấp ở Phế, trừ thấp Vị trường. |
Thần |
Chi tử |
Đắng, lạnh. Thanh nhiệt, giáng hỏa, thanh huyết nhiệt. Lợi tiểu cầm máu |
Thần |
Tang ký sinh |
Đắng, bình. Bổ can Thận, mạnh gân cốt |
Thần |
Hà thủ ô |
Ngọt, đắng, ấm. |
Thần |
Đỗ trọng |
Ngọt, ôn, hơi cay. Bổ Can Thận, mạnh gân cốt |
Thần |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần |
Tá |
Ích mẫu |
Cay, đắng, hàn. Thông huyết, điều kinh |
Tá |
Thạch quyết minh |
Trị sốt cao, ăn không tiêu. Thanh nhiệt |
Tá |
Ngưu tất |
Chua, đắng, bình. |
Thần - Tá - Sứ |
Phân tích bài thuốc Linh dương câu đằng thang
Linh dương câu đằng thang được ghi nhận có 2 xuất xứ, 1 trong Thông tục thương hàn luận, 1 từ Tân biên trung y kinh nghiệm phương. Cả 2 bài thuốc đều có cùng chỉ định điều trị, cũng gồm những dược liệu như nhau, điểm khác nhau chủ yếu là liều lượng của những dược liệu được sử dụng.
Tác dụng: Bình Can tức phong.
Chủ trị: Can phong động ở trong, kinh quyết co giật, huyết áp cao, chóng mặt, đau đầu, tai ù, hồi hộp.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Linh dương giác |
|
Quân |
Trúc nhự |
Ngọt, hơi lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết |
Quân |
Câu đằng |
Ngọt, hàn. |
Quân |
Sinh địa |
Hàn, ngọt, đắng vào Tâm, can, Thận. Thanh nhiệt, nuôi Thận, dưỡng âm, dưỡng huyết |
Thần |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Thần |
Tang diệp |
Ngọt, mát. Thanh nhiệt, lương huyết |
Thần |
Phục thần |
|
Tá |
Cúc hoa |
Ngọt, mát. Tán phong nhiệt, giải độc, giáng hỏa. |
Tá |
Bối mẫu |
Đắng, hàn. Thanh nhiệt, tán kết, nhuận Phế, tiêu đờm. |
Tá |
Cam thảo |
Ngọt ôn. Vào 12 kinh. |
Sứ |
Công thức huyệt sử dụng trong cơn: Bách hội, Nhân trung, Thập tuyên.
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Bách hội |
Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh |
Đặc hiệu chữa trúng phong |
Nhân trung |
Hội của mạch Đốc với các kinh Dương minh ở tay |
Đặc hiệu chữa cấp cứu ngất, hôn mê, trúng phong |
Thập tuyên |
Kết hợp với Nhân trung cấp cứu ngất, hôn mê |
Hạ sốt, phối hợp trong chữa chứng trúng phong |
Công thức huyệt sử dụng trong cơn: Hành gian, Thiếu phủ, Nội gian, Thần môn, Thận du, can du, Thái khê, Phi dương, Tam âm giao.
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Hành gian |
Huỳnh hỏa huyệt/Can |
Bình can |
Thiếu phủ |
Huỳnh hỏa huyệt/Tâm |
|
Nội quan |
Giao hội huyệt của tâm bào và Âm duy mạch → Đặc hiệu vùng ngực |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Thần môn |
Du Thổ huyệt/Tâm |
Tả tâm hỏa |
Can du |
Du huyệt của Can ở lưng |
Bổ Can huyết |
Thận du |
Du huyệt của Can ở lưng. |
Tư âm bổ Thận |
Thái khê |
Nguyên huyệt/Thận |
Bổ thận |
Phi dương |
Lạc huyệt/Thận |
|
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân. |
Tư âm |
Can hỏa thượng viêm:
Bệnh nguyên:
Do tình chí bất điều, cáu giận làm thương Can khiến Can khí bị uất kết lại.
Bệnh sinh:
Can khí uất kết lại hóa hỏa (Mộc sinh Hỏa). Can hỏa thượng viêm là chứng bệnh thuộc hỏa. Hỏa bốc lên bức huyết vọng hành sinh ra các chứng xuất huyết.
Triệu chứng lâm sàng:
Sốt cao hoặc cảm giác nóng, mặt đỏ, mắt đỏ, hai gò má đỏ.
Người bức rức, dễ kích động, hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
Chảy máu cam, ói mửa ra máu. Đau tức ngực, có thể khạc ra máu.
Lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
Bệnh cảnh YHCT thường gặp:
Cơn cao huyết áp.
Cơn hưng cảm.
Pháp trị:Bình Can giáng hỏa.
Phân tích bài thuốc Đơn chi tiêu dao gia giảm.Xuất xứ từ Cục phương.
Tác dụng: Bình Can giáng hỏa. Thanh nhiệt, sơ Can, giải uất.
Chủ trị: Những trường hợp stress, căng thẳng thần kinh gây đau đầu, chóng mặt, nóng phừng mặt, người bức rức, cáu gắt.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Sài hồ |
Bình Can hạ sốt |
Quân |
Chi tử |
Đắng, lạnh. |
Thần |
Bạc hà |
Cay, mát, vào Phế, Can. Phát tán phong nhiệt |
Thần |
Sinh khương |
Cay, hơi nóng. Phát tán phong hàn, ôn Vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái, lợi thủy |
Thần |
Bạch thược |
Đắng, chát, chua vào Can, Tỳ, Phế. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu. |
Thần |
Đương quy (rửa rượu) |
Dưỡng Can huyết |
Thần |
Phục linh |
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. |
Tá |
Đơn bì |
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. |
Tá |
Bạch truật (sao đất) |
Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. |
Tá |
± Thiên ma |
Ngọt, cay, hơi đắng, bình. |
Quân |
± Câu đằng |
Ngọt, hàn. Thanh nhiệt, bình Can, trấn kinh |
Quân |
± Thạch quyết minh |
Trị sốt cao, ăn không tiêu. Thanh nhiệt |
Thần |
± Cúc hoa |
Ngọt, mát. Tán phong nhiệt, giáng hỏa giải độc |
Tá |
Công thức huyệt sử dụng.
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Thái dương |
Huyệt tại chỗ |
Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt |
Phong trì |
Huyệt đặc hiệu khu phong vùng đầu mặt |
Hoa mắt, chóng mặt |
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can |
Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa |
Thần môn |
Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm |
Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt |
Nội quan |
Đặc hiệu vùng ngựcÞGiao hội huyệt của Tâm bào và Mạch âm duy |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Can vị bất hòa:
Bệnh nguyên:
Do tình chí bất điều, ảnh hưởng đến công năng sơ tiết của Can làm Can khí uất kết lại.
Bệnh sinh:
Can khí uất kết, hoành nghịch đến công năng tỳ vị (Mộc khắc Thổ), sinh ra chứng đau cấp thượng vị, rối loạn tiêu hóa.
Triệu chứng lâm sàng:
Người bực bội, bức rức, dễ kích thích.
Cảm giác có nhớt dính cổ họng, miệng đắng, mất ngon miệng.
Đau bụng thượng vị cấp tính, vị trí đau rõ rệt, ợ hơi, buồn nôn, nôn mửa, trung tiện dễ chịu. Đau tức hông sườn, đau bụng kinh.
Mạch huyền.
Bệnh cảnh YHCT thường gặp:
Loét dạ dày tá tràng.
Rối loạn vận động đường mật.
Những trường hợp rối loạn tiêu hóa trong stress.
Pháp trị:
Điều hòa Can Tỳ.
Sơ can hòa vị.
Những bài thuốc được chỉ định gồm Điều hòa Can Tỳ, bài thuốc loét dạ dày tá tràng.
Phân tích bài thuốc Điều hòa Can Tỳ:
Tác dụng: Sơ Can, lý khí, giải uất, hòa vị.
Chủ trị: Những trường hợp tình chí thất điều, cáu giận gây rối loạn tiêu hóa, ợ hơi, ợ chua, đau thượng vị, người bực dọc, cáu gắt, không thoải mái.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh - Hòa)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Mộc hương |
Cay, ấm. Kiện Tỳ, hòa Vị, lý khí, chỉ thống. |
Hương phụ |
Cay, ôn. Điều khí, giảm đau, giải uất, thông khí. |
Chỉ xác |
Cay, đắng, chua, hàn. Kiện Tỳ, trừ đờm. |
Sài hồ |
Đắng hàn. Tả nhiệt, giải độc, thăng đề. |
Hoài sơn |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ, chỉ tả, bổ Phế, sinh tân, chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh. |
Liên nhục |
Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng tâm. Sáp trường cố tinh. |
Sa nhân |
Cay, ấm. Hành khí, điều trụng, hòa Vị. |
Trần bì |
Cay, đắng, ôn. Hành khí, hào Vị, chỉ nôn, hóa đờm, táo thấp. |
Bán hạ |
Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm. |
Phân tích bài thuốc trị loét dạ dày tá tràng
Xuất xứ: 30 công thức thuốc. Tác dụng: Sơ Can, hòa Vị.
Chủ trị: Những trường hợp loét dạ dày tá tràng.
Phân tích bài thuốc: (Pháp Thanh - Hòa)
Vị thuốc |
Dược lý YHCT |
Vai trò của các vị thuốc |
Hương phụ |
Cay, ôn. |
Quân |
Nghệ vàng |
Cay, đắng, ấm. |
Thần |
Thủy xương bồ |
Cay, ôn. Ôn trường vị, kích thích tiêu hóa, thuốc bổ |
Thần |
Mã đề |
Ngọt, hàn. Lợi tiểu, chỉ khái, trừ đờm |
Tá |
Cúc tần |
Đắng, hàn. |
Tá - Sứ |
Công thức huyệt sử dụng gồm: Trung quản, Lãi câu, Hành gian, Thái xung, Thiếu phủ, Thần môn, Túc tam lý.
Tên huyệt |
Cơ sở lý luận |
Tác dụng điều trị |
Trung quản Túc tam lý |
Mộ huyệt của Vị. Kinh nghiệm người xưa phối hợp Trung quản để kiện Vị |
Chữa chứng đầy trướng bụng |
Lãi câu |
Lạc huyệt/Can |
Tả Can khí thực |
Hành gian |
Huỳnh hỏa huyệt/Can |
Bình can. Tả Can mộc vượng |
Thiếu phủ |
Huỳnh hỏa huyệt/Tâm |
|
Thái xung |
Du Thổ huyệt/Can |
Thanh Can hỏa, giáng hỏa |
Thần môn |
Du Thổ huyệt/Tâm |
|
± Nội quan |
Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch âm duy. Đặc hiệu vùng ngực |
Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Can thận âm hư:
Bệnh nguyên:
Do tinh bị hao tổn gây ra.
Do bệnh lâu ngày.
Do những bệnh làm hao tổn phần âm dịch của cơ thể.
Bệnh sinh:
Thận và Can có mối liên hệ tư dưỡng lẫn nhau. Thận Thủy sinh Can Mộc. Sự sơ tiết điều đạt của Can phải nhờ vào sự tư dưỡng của Thận. Can tàng huyết, Thận tàng tinh, mà tinh và huyết đều thuộc âm, cho nên Thận âm hư hay gây nên Can huyết hư.
Các chứng trạng xuất hiện sẽ mang các thuộc tính:
Âm hư: những thuộc tính của hư và nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt).
Tại Thận và Can.
Triệu chứng lâm sàng:
Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối.
Cảm giác nóng trong người, nhất là về chiều và đêm, đạo hãn.
Đau đầu (nhất là vùng đỉnh), cảm giác căng. Người bức rức, run, ngủ kém.
Người mệt mỏi, ù tai, nghe kém. Lưỡi đỏ, họng khô, lòng bàn tay chân nóng.
Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt. Mạch tế.
Bệnh cảnh YHCT thường gặp:
Rối loạn thần kinh chức năng, suy nhược thần kinh.
Cường giáp.
Cao huyết áp.
Tiểu đường.
Pháp trị:
Tư bổ Can Thận. Những bài thuốc được chỉ định:
Lục vị quy thược thang.
Đại bổ âm hoàn.
Kỷ cúc địa hoàng thang.
Bổ can Thận.
Đởm khí bất túc (Đởm hư):
Bệnh nguyên:
Do bệnh lâu ngày của can gây tổn thương phần âm. Can hư làm ảnh hưởng đến sự quyết đoán của Đởm.
Bệnh sinh:
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm:
Ở Can phận: đau đầu vùng đỉnh, mắt mờ, nhìn kém, hoa mắt, chóng mặt, đau tức hông sườn…
Âm hư sinh nội nhiệt: đạo hãn, sốt về chiều, cảm giác nóng, mạch tế sác…
Tình chí thất điều, không thoải mái.
Triệu chứng lâm sàng:
Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn kém, thị lực giảm sút.
Sốt về chiều, người có cảm giác nóng, ra mồ hôi trộm. Dễ kinh sợ, dễ cáu gắt, do dự, hoạt động trí óc giảm sút.
Có thể có rối loạn kinh nguyệt, đau vùng hông sườn, đau thắt lưng.
Lưỡi đỏ, bệu. Mạch tế sác, vô lực.
Bệnh cảnh YHCT thường gặp:
Rối loạn thần kinh chức năng, suy nhược thần kinh.
Pháp trị:
Tư bổ Can Thận.
Tư âm dưỡng can.
Những bài thuốc được chỉ định:
Nhất quán tiễn gia giảm.
Địa cốt bì ẩm.
Bổ Can Thận.
Bài viết cùng chuyên mục
Đởm lạc kết thạch, cảm nhiễm (sỏi và viêm đường dẫn mật)
Sỏi đường mật cần được chẩn đoán phân biệt với u đầu tuỵ, viêm tuỵ mạn thể tắc mật, ung thư bóng Vater, viêm vi quản mật tiên phát và những trường hợp hoàng đản.
Viêm sinh dục nữ: điều trị bằng y học cổ truyền
Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.
Y học cổ truyền sốt bại liệt (đông y)
Người là nguồn bệnh duy nhất của virus bại liệt. Người bệnh không có biểu hiện lâm sàng, người bị thể nhẹ, thể không liệt là nguồn lây lan quan trọng nhất.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hội chứng nhiệt nhập tâm bào
Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa, Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa.
Bệnh học thận bàng quang
Con người mới sinh ra đầu tiên là nhờ tinh khí tiên thiên mà sống và phát triển. Do đó Thận chủ tiên thiên.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: can đởm thấp nhiệt
Đau vùng hông sườn hoặc các triệu chứng ở bộ phận sinh dục, vùng quản lý của Can mang tính chất Thấp và Nhiệt.
Tiết niệu kết thạch (sỏi hệ thống tiết niệu)
Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn niệu, tế bào mủ; định lượng can - xi niệu, systin niệu, axit uric niệu và tồn cặn oxalat, phosphat... Nếu có protein niệu là có viêm thận - bể thận.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: vị nhiệt úng thịnh
Nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết, chảy máu răng miệng, Vị lạc với Tâm, Thần minh nên gây bức rức, cuồng sảng.
Bì phu nham (ung thư da)
Bì phu nham phát sinh và phát triển chủ yếu là do hỏa độc ngoại xâm tỳ trệ mất kiện vận, thấp trọc nội sinh dẫn đến khí trệ hỏa uất
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: đại trường hàn kết
Tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ, Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát.
Y học cổ truyền suy nhược mãn tính
Do mắc bệnh lâu ngày, làm cơ thể suy yếu, Thận âm, Thận dương suy, Thận âm suy hư hỏa bốc lên, Thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.
Thống kinh: điều trị bằng y học cổ truyền
Đau bụng kinh là sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt là do huyết hóa ra, huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết hòa thuận, sung túc thì không gây đau bụng khi hành kinh.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường
Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường.
Đường niệu bệnh, tiêu khát (đái tháo đường)
Phiền khát uống nhiều, uống không giảm khát, miệng khô lưỡi ráo, cấp táo hay giận, bức nhiệt tâm phiền, niệu phiền lượng nhiều hoặc đại tiện táo kết, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.
Phân loại thuốc y học cổ truyền
Thuốc thanh nhiệt là nhóm thuốc có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả, thanh nhiệt lương huyết và thanh nhiệt giải độc.
Hư lao: suy nhược cơ thể
Tâm quí kiên vong, huyền vựng, sắc mặt gầy bệch, khí đoản gầy gò, ngủ hay mơ, dễ tỉnh giấc,ăn không ngon miệng, hoặc bụng đau tiện lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.
Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến)
Về điều trị, hiện nay còn rất nhiều khó khăn, chưa có phương pháp nào chữa khỏi bệnh vẩy nến nhưng có nhiều phương pháp làm sạch tổn thương vẩy nến bằng các thuốc tân dược.
Thống phong (bệnh goutte)
Để cân bằng, hàng ngày acid uric được thải trừ ra ngoài, chủ yếu theo đường thận và một phần qua đường phân cùng với các đường khác 200 mg.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết bàng quang (thấp nhiệt bàng quang)
Bài thứ nhất có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng, dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám, dùng trị mục nhọt vùng eo lưng.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn trệ can mạch
Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chânm hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.
Kinh nguyệt ít: điều trị bằng y học cổ truyền
Tạng Thận khai khiếu ở tiền âm, hậu âm lại là chủ tể của cơ quan sinh dục, cho nên khi các chức năng của các tạng trên rối loạn đều có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.
Y học cổ truyền động kinh (đông y)
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.
Y học cổ truyền viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính được coi là một bệnh tự miễn quan trọng thứ hai trong nhóm các loại bệnh tự miễn (sau bệnh Lupus đỏ hệ thống) và là bệnh quan trọng nhất trong nhóm bệnh khớp do Thấp.
Viêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển)
Bản chất bệnh là phản ứng tự kháng nguyên - kháng thể, yếu tố thấp là một IgM; yếu tố thấp chiếm đa số ổ 80% các trường hợp, còn kháng thể kháng nhân chiếm 20%.
Y học cổ truyền thiếu máu cơ tim
Bệnh cơ tim thiếu máu có thể xuất hiện với bệnh cảnh đau ngực (với rất nhiều mức độ khác nhau) hoặc không có biểu hiện lâm sàng.