Bế kinh: điều trị bằng y học cổ truyền

2019-03-01 02:26 PM

Phần nhiều là âm huyết bất túc, huyết hư do mất máu nhiều, đổ mồ hôi trộm, phòng lao, sinh đẻ nhiều hoặc Tỳ Vị hư yếu nên không sinh huyết hoặc trùng tích.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Lâm sàng bế kinh

Tình trạng chưa tới thời kỳ dứt kinh mà kinh nguyệt lại không hành hoặc có nửa chừng ngưng hẳn và có trạng thái bệnh tật xuất hiện gọi là chứng Vô kinh hoặc Kinh bế.

Bệnh danh: Vô kinh, Bế kinh.

Nguyên nhân: Theo thể lâm sàng chia làm 2 loại:

Thực chứng: Do thực tà cách trở làm mạch đạo không thông, kinh huyết ứ trệ không đi xuống được, nên không ra kỳ kinh.

Hư chứng: Phần nhiều là âm huyết bất túc, huyết hư do mất máu nhiều, đổ mồ hôi trộm, phòng lao, sinh đẻ nhiều hoặc Tỳ Vị hư yếu nên không sinh huyết hoặc trùng tích, tất cả đều có thể sinh chứng huyết khô kinh bế, làm không có kinh nguyệt. Trên lâm sàng phân 7 loại:

Thể Huyết khô:

Do khí huyết suy kiệt.

Triệu chứng:

Kinh nguyệt lúc đầu sắc nhợt, lượng ít rồi tắt hẳn.

Sắc mặt xanh bạc hơi vàng, gầy, da khô, lưỡi nhợt, rêu nẻ.

Tinh thần uể oải, hồi hộp, lo sợ, đoản hơi, ăn ít khó tiêu.

Đau lưng, yếu sức, táo bón. Mạch hư tế.

Thể Huyết ứ:

Ban đầu kinh đi không thông, rồi tắt dần.

Bụng dưới căng trướng cứng đau, đè vào đau hơn, đau lan hông đùi hoặc đến vai lưng, ngực bụng sình đầy.

Sắc mặt xanh sẫm, da khô ráo, miệng khô không khát nước.

Tiêu bón, tiểu ít, lưỡi sẫm hoặc có chấm tím đỏ.

Mạch trầm kết mà sác.

Thể Hàn ngưng:

Hàn khí ngừng lại ở huyết thất, huyết ngừng thì kinh không thông.

Triệu chứng:

Kinh nguyệt tắt, đau bụng, mỏi lưng, cứng đau ở gáy, sợ lạnh, da lạnh.

Rêu lưỡi mỏng trắng. Mạch trầm trì hoặc khẩn.

Thể Nhiệt sác:

Kinh đến trước kỳ, ít dần rồi tắt.

Mặt vàng, gò má đỏ, tâm phiền, sốt về đêm, khó ngủ.

Miệng đắng, họng khô, táo bón, tiểu đỏ sẻn.

Lưỡi đỏ sáng, rêu lưỡi khô vàng, nứt nẻ từng đường.

Mạch huyền tế sác.

Nếu do uất nhiệt thì sắc da khô, tinh thần uất ức, đau lưng, ù tai, đau hông sườn, ngực đầy trướng, lưỡi đỏ không rêu.

Mạch hư tế sác.

Thể Đàm ngăn:

Người béo mập, có nhiều đàm thấp và lớp mỡ chặn lấp kinh mạch dẫn đến khí huyết không thông gây kinh bế.

Triệu chứng:

Kinh kỳ thường sai lệch, sắc kinh nhợt, lượng nhiều rồi tắt.

Bụng trên đầy tức, tâm phiền, hay ọe nấc cụt, ăn ít, đàm nhiều, nhiều bạch đới.

Sắc mặt sẫm, miệng nhạt có nhớt, rêu lưỡi trắng nhờn. Mạch huyền hoạt. 

Thể Khí uất:

Do thất tình thương tâm, hoặc tình chí uất ức không tiết đạt ra được thường sinh ra bế kinh.

Triệu chứng:

Kỳ kinh đi sai rồi ngưng hẳn, có đới hạ.

Sắc mặt xẫm nhạt xanh bạc, tinh thần uất ức.

Đau ngực sườn, ăn ít, ợ chua.

Rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch huyền sác.

Thể Tỳ hư:

Tỳ Vị không hòa, ăn uống giảm ít nên không sinh ra huyết được gây kinh bế.

Triệu chứng:

Kinh kỳ không đúng, lượng ít, sắc nhợt rồi tắt hẳn, thỉnh thoảng có bạch đới.

Sắc mặt xanh vàng, da phù thũng, chân tay lạnh, mỏi.

Tinh thần uể oải, chóng mặt, hồi hộp, lo sợ.

Có khi bụng dưới đầy trướng, rêu lưỡi trắng nhờn hoặc rêu nứt rạn. Mạch hư trì.

Điều trị bế kinh bằng thuốc y học cổ truyền

Phép trị chung: Bổ huyết, kiện tỳ vị, dưỡng can thận là chính.

Thể Huyết khô:

Phép trị: Bổ huyết, dưỡng can thận.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Bổ thận địa hoàng hoàn (trích Tố am y yếu) gồm Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, Trạch tả, Đơn bì, Tri mẫu, Hoàng bá, Viễn chí, Phục thần, Hắc táo nhân, Huyền sâm, Mạch môn, Trúc diệp, Quy bản, Tang phiêu tiêu.

Thể Huyết ứ:

Phép trị: Thông huyết, trục ứ.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Thông ứ tiễn (trích Nhạc cảnh toàn thư) gồm Quy vĩ, Hồng hoa, Hương phụ, Sơn thù, Ô dước, Thanh bì, Mộc hương, Đào nhân, Đan sâm, Trạch lan, Ngưu tất.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Quy vĩ

Dưỡng huyết, hoạt huyết

Quân

Hồng hoa

Phá ứ huyết, sinh huyết, hoạt huyết

Quân

Hương phụ

Hành khí, khai uất, điều kinh

Thần

Sơn thù

Bổ can thận, sáp tinh khí, thông khiếu

Ô dước

Thuận khí, ấm trung tiêu

Thanh bì

Thông kinh lạc

Mộc hương

Thông kinh, hành khí, chỉ thống

Đào nhân

Phá huyết, trục ứ, nhuận táo

Đan sâm

Bổ huyết, điều kinh

Trạch lan

Thanh nhiệt, tán ứ, trừ đờm

Ngưu tất

Hành huyết, tán ứ

Thể Hàn ngưng:

Phép trị: Ôn thông kinh mạch.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Ôn kinh thang (xem Kinh nguyệt trước kỳ).

Thể Nhiệt sác:

Phép trị: Bổ huyết thanh nhiệt.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Nhất quán tiễn (trích Ngụy ngọc hoàng phương) gồm Sinh địa 20g, Quy thân 12g, Câu kỷ tử 20g, Mạch môn 12g, Sa sâm 12g, Xuyên luyện tử 20g.

Thể Đàm ngăn:

Phép trị: Hóa đàm, thông kinh.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Hậu phác nhị trần thang (trích Đơn Khê phương) gồm Cam thảo 2g, Trần bì 8g, Bán hạ chế 4g, Phục linh 4g, Hậu phác 4g (xem phần Kinh nguyệt đến sau kỳ thể Đàm trở).

Thể Khí uất:

Phép trị: Lý khí giải uất.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Khai uất nhị trần thang (trích Vạn thị phụ khoa phương) gồm Trần bì 8g, Phục linh 8g, Thương truật 8g, Hương phụ 8g, Xuyên khung 8g, Bán hạ chế 4g, Thanh bì 4g, Nga truật 4g, Binh lang 4g, Cam thảo 2g, Mộc hương 2g.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Trần bì

Kiện tỳ, lý khí, hóa đàm

Quân

Phục linh

Lý khí hóa đàm

Quân

Thương truật

Ôn trung hóa đàm

Hương phụ

Hành khí, khai uất, điều kinh

Thần

Xuyên khung

Hoạt huyết chỉ thống

Thần

Bán hạ

Giáng khí nghịch, trừ thấp, hóa đàm

Thanh bì

Hành khí, tiêu trệ

Nga truật

Tán khí, thông kinh, chỉ thống

Binh lang

Trợ khí liễm âm

Mộc hương

Hành khí, kiện tỳ, khai uất, chỉ thống

Thần

Cam thảo

Ôn trung, hòa vị

Sứ

Thể Tỳ hư:

Phép trị: Bổ Tỳ Vị, ích khí.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Bổ trung ích khí thang gia giảm (trích Diệp Thiên Sỹ nữ khoa) gồm Chích kỳ 8g, Nhân sâm 12g, Quy thân 8g, Xuyên khung 8g, Trần bì 6g, Sài hồ 6g, Bạch thược (sao rượu) 8g, Bạch truật (sao mật) 8g, Thần khúc (sao) 8g, Chích thảo 4g, Mạch nha (sao) 8g, Gừng 3 lát, Đại táo 3 trái.

Điều trị bằng châm cứu

Điều khí huyết:

Chủ huyệt trên mạch Nhâm và 3 kinh âm ở chân: Can, Tỳ, Thận.

Huyệt đặc hiệu:

Khí hải, Tam âm giao: Quân bình khí huyết.

Thiên xu, Quy lai: Cho kỳ kinh sớm.

Thái xung, Thái khê: Cho kỳ kinh muộn.

Thận du, Tỳ du, Túc tam lý: Cho kỳ kinh loạn.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hội chứng nhiệt nhập tâm bào

Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa, Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa.

Hư lao: suy nhược cơ thể

Tâm quí kiên vong, huyền vựng, sắc mặt gầy bệch, khí đoản gầy gò, ngủ hay mơ, dễ tỉnh giấc,ăn không ngon miệng, hoặc bụng đau tiện lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.

Y học cổ truyền bại não (đông y)

Mặc dù bất thường về vận động là dấu hiệu nổi bật nhất, nhưng rất thường gặp kèm theo những sa sút về trí thông minh, về phát triển tình cảm, ngôn ngữ và nhận thức.

Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)

Chính khí hư dễ dẫn đến ngoại tà, tà độc phục cảm và dẫn đến chính hư tà thực thì bệnh tình càng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.

Y học cổ truyền động kinh (đông y)

Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.

Đởm lạc kết thạch, cảm nhiễm (sỏi và viêm đường dẫn mật)

Sỏi đường mật cần được chẩn đoán phân biệt với u đầu tuỵ, viêm tuỵ mạn thể tắc mật, ung thư bóng Vater, viêm vi quản mật tiên phát và những trường hợp hoàng đản.

Kinh nguyệt đến sau kỳ: điều trị theo y học cổ truyền

Khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm bắt đầu đầy đủ thịnh vượng thì hành kinh đúng chu kỳ mỗi tháng. Đến trên dưới 49 tuổi thì khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm suy yếu dần.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: thấp nhiệt đại trường

Tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tính chất của Nhiệt tà làm trở trệ khí, Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì 1 yếu tố gây bạo chú, ói ỉa, 1 yếu tố gây trở trệ như mót rặn.

Cách kê đơn thuốc đông y (y học cổ truyền)

Ngoài 10 -11 vị thuốc dùng để nhuận tiểu, nhuận gan, nhuận tràng, nhuận huyết, giải độc cơ thể, kích thích tiêu hóa, khai khiếu, việc sử dụng toa căn bản còn gia thêm Quế chi, Tía tô, Hành, Kinh giới, Bạch chỉ.

Y học cổ truyền hen phế quản (đông y)

Có thể có triệu chứng báo hiệu hắt hơi, sổ mũi, ho khan, tức ngực, Chủ yếu khó thở thì thở ra, cơn nặng phải ngồi chống tay, há miệng thở, cơn có thể kịch phát hoặc liên tục.

Y học cổ truyền viêm đa dây thần kinh (đông y)

Phần lớn các trường hợp là tổn thương sợi trục dẫn đến bệnh cảnh rối loạn cảm giác, hoặc rối loạn cảm giác vận động, rất hiếm khi chỉ biểu hiện rối loạn vận động.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: đại trường hàn kết

Tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ, Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường

Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường.

Kinh nguyệt ít: điều trị bằng y học cổ truyền

Tạng Thận khai khiếu ở tiền âm, hậu âm lại là chủ tể của cơ quan sinh dục, cho nên khi các chức năng của các tạng trên rối loạn đều có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.

Y học cổ truyền suy nhược mãn tính

Do mắc bệnh lâu ngày, làm cơ thể suy yếu, Thận âm, Thận dương suy, Thận âm suy hư hỏa bốc lên, Thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.

Niệu lạc kết thạch (sỏi niệu quản)

Bản chất bệnh tương đối phức tạp, thường có liên quan chặt chẽ giữa yếu tố bản tạng với nguyên sinh bệnh vùng tiết niệu.

Bệnh học tỳ vị

Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có, Thiên Linh Lan bí điển luận viết Tỳ Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên..

Nhũ nham: ung thư vú

Tâm phiền táo trằn trọc, mặt mắt đỏ, đau vú dữ dội, chất lưỡi đỏ có nhiều ban đỏ ứ huyết, lưỡi thường không rêu, mạch huyền sác.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: tỳ vị thấp nhiệt

Ngoài tính chất của thử (nhiệt) tà là làm hao khí, tổn hao tân dịch và thấp tà làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở hoạt động công năng của Ty Vị và làm hao tổn tân dịch của Vị

Y học cổ truyền xơ gan (đông y)

Hình ảnh lâm sàng của xơ gan xuất phát từ những thay đổi hình thái học sẽ phản ảnh mức độ trầm trọng của tổn thương hơn là nguyên nhân của các bệnh đưa tới xơ gan.

Tim mạch và phong thấp nhiệt tý (thấp tim)

Viêm tim có thể gây tử vong, nhưng thường là để lại các di chứng ở van tim mà chủ yếu là van 2 lá và/hoặc van động mạch chủ.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn trệ can mạch

Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chânm hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.

Y học cổ truyền tăng huyết áp nguyên phát (đông y)

Tăng huyết áp ác tính chiếm 2 - 5% các trường hợp tăng huyết áp. Tất cả các loại tăng huyết áp do nguyên nhân khác nhau đều có thể chuyển thành tăng huyết áp ác tính.

Y học cổ truyền thoái hóa khớp xương

Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp, xương dưới sụn, bao hoạt dịch, bao khớp, thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều.

Tiết niệu kết thạch (sỏi hệ thống tiết niệu)

Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn niệu, tế bào mủ; định lượng can - xi niệu, systin niệu, axit uric niệu và tồn cặn oxalat, phosphat... Nếu có protein niệu là có viêm thận - bể thận.