- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp
Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp
Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nguyên nhân
Viêm vi cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu trùng tan huyết nhóm A
(Streptocoque B hemolytique) type A.
Viêm vi cầu thận cấp không phải do nhiễm liên cầu trùng
Do những vi trùng khác:
Sau viêm nội tâm mạc.
Sau nhiễm trùng huyết.
Sau viêm phúc mạc do phế cầu.
Sau bệnh lý thương hàn.
Sau bệnh lý da liễu (Giang mai thời kỳ II).
Nhiễm trùng huyết do nhiễm não mô cầu.
Do siêu vi:
Viêm gan siêu vi trùng.
Quai bị.
Thuỷ đậu.
Đậu mùa.
Echo virus.
Coxsackie Virus.
Do ký sinh trùng:
Ký sinh trùng sốt rét.
Toxoplasmose.
Các bệnh đa cơ quan:
Lupus ban đỏ rải rác.
Viêm đa động mạch.
Ban xuất huyết của Scholein Henoch.
Hội chứng Goodpaster.
Các bệnh tiên phát ở vi cầu thận:
Viêm vi cầu thận cấp với sang thương màng và tăng sinh.
Viêm vi cầu thận cấp với sang thương tăng sinh đơn thuần.
Các trường hợp khác:
Hội chứng Guillian - BaBarré.
Do nguyên nhân chiếu xạ bướu Wilms.
Sau chích ngừa bạch hầu, ho gà, uốn ván.
Bệnh huyết thanh.
Lâm sàng
Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.
Bệnh nhân mệt mỏi, ăn kém ngon, đau lưng, phù toàn thân xuất hiện với các triệu chứng sau:
Đau hố thận hoặc đau hố thắt lưng.
Phù thận: phù từ mi mắt đến cổ chân,sau đó lan ra toàn thân,phù mềm trắng ấn lõm, có thể có báng bụng hoặc tràn dịch màng phổi.
Các rối loạn về huyết động học:
Tăng huyết áp xuất hiện trong 50% trường hợp.
Đôi khi bệnh nhân có triệu chứng xuất hiện giống suy tim: Tĩnh mạch cổ nổi, gan to đau, rales ẩm ở phổi.
Tăng huyết áp keöm theo rối loạn điện giải có thể kèm theo triệu chứng thần kinh:nhức đầu, ói mửa, kinh giật. Trong trường hợp này chọc dịch tuỷ sống, áp lực tăng chứng tỏ có phù não bộ.
Tiểu ít, tiểu máu (nước tiểu có màu giống như nước rửa thịt).
Nước tiểu < 300 - 500 ml/24h.
Tiểu máu đại thể rỏ rệt trong các ngày đầu, giảm dần sau đó chỉ thấy tiểu máu vi thể.
Cận lâm sàng
Nước tiểu:
Tiểu ít.
Tỉ trọng tăng 1015 ® 1020.
Protein niệu < 2- 4g/24h.
Nước tiểu có hồng cầu, trụ hồng cầu. Trụ hồng cầu chứng tỏ bệnh đang tiến triển.
Nồng độ Uré trong nước tiểu cao
Nồng độ Na+ trong nước tiểu thấp.
Máu:
Uré, creatinin tăng trong 50% các trường hợp.
Độ thanh lọc vi cầu thận giảm tạm thời.
Nồng độ kháng thể chống Streptolysine O tăng.
ASO > 125 UI.
Tăng cao nhất trong 3 tuần đầu, sau đó giảm dần sau 6 tháng.
VS tăng : 30-60 mm/h1.
Hct và Protid máu giảm do tăng thể tích huyết tương.
Điều trị
Nằm nghỉ tuyệt đối trong thời gian bệnh đang tiến triển nặng.
Hạn chế ăn đạm nếu Uré máu tăng
Ăn đạm:
0,5g/kg/ngày: người lớn.
1g/kg: Trẻ em.
Hạn chế muối
1g/24h: nếu thiểu niệu.
5g/24h: nếu bệnh nhân lợi niệu.
Thuốc lợi tiểu
Dùng nhóm Furosemide IV hoặc uống.
Lợi tiểu thẩm thấu + chống phù não: Manitol 0,5g/kg(Tiêm tĩnh mạch trong 5-10 phút), hay truyền tĩnh mạch :250ml loại 20%=100 giọt /phút.
Thuốc hạ huyết áp nếu huyết áp cao
Clonidin: 0,2-2mg/ ngày:
Đây là loại thuốc hạ áp kích thích a2 giao cảm không làm giảm độ lọc tại vi cầu thận.
Biệt dược:
Catapres viên 0,1- 0,2- 0,3mg.
Catapressan viên 0,15 mg.
Liều đầu tiên 0,1 mg tăng dần lên 0,2 - 2mg/24h, đến khi đạt được hiệu quả.
Prazosin: 3-7,5mg/ngày, viên 1mg- 5mg:
Là thuốc đối kháng a1 hệ giao cảm.
Biệt dược: Minipress* viên = 1-5mg.
Liều khởi đầu 1mg và tăng lên từ từ đến 3 - 7,5mg/24h.
Hoặc Alpha methyl dopa:
Aldomet* 0,25g/viên.
Liều 0,5-1,5g/ngày (2 - 6viên/ngày)
Kháng sinh
Nếu có bằng chứng về nhiễm liên cầu:
Dùng Penicilline G 2 triệu UI/ngày chia làm 2 lần IM test.
Penicilline V 500.000 UI x 4 lần/ngày.
Methicilline 4g/ngày IM.
Hoặc Erythromycine: uống 1-1,5g/ngày. (thời gian dùng thuốc 7-10 ngày)
Nếu có suy tim
Uống Digoxine 0,25mg/v.Uống 1 viên 1 lần.
Lọc thận nhân tạo nếu có thiểu niệu trầm trọng K+ trong máu tăng cao.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng ngộ độc nấm
Nấm ăn được là một loại món ăn đắt tiền vì có nguồn dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nếu như nhầm lẫn ăn phải nấm độc (thường ở vùng núi và vào mùa mưa) sẽ rất nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao do suy gan nặng.
Bài giảng ngộ độc cá nóc
Sau khi ăn cá nóc triệu chứng xuất hiện sau 10 - 30 phút: tê miệng, lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay chân, yếu và mệt, tử vong do liệt cơ hô hấp hoặc suy tuần hoàn cấp.
Bài giảng chẩn đoán và điều trị hôn mê gan
Hôn mê gan là tình trạng rối loạn tâm thần kinh xảy ra trên bệnh nhân suy tế bào gan có hoặc không có phối hợp với thông nối cửa - chủ. Là một hôn mê biến dưỡng có sang thương cơ bản là sự rối loạn chức năng thần kinh trung ương.
Bài giảng suy hô hấp cấp
Biểu hiện lâm sàng của suy hô hấp cấp và mạn hoàn toàn khác nhau. suy hô hấp cấp có rối loạn khí máu và toan kiềm đe dọa tính mạng, còn suy hô hấp mạn biểu hiện không rõ và yên lặng.
Bài giảng điều trị suy tim
Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.
Bài giảng điều trị hội chứng thận hư
Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.
Bài giảng tăng và giảm natri huyết (máu)
Tăng Na+ huyết với áp lực thẩm thấu do mất nước và mất muối, chủ yếu là mất nước thường gặp những bệnh hôn mê tăng thẩm thấu do tiểu đường.
Bài giảng bệnh học suy tim
Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.
Bài giảng áp xe gan (a míp, vi khuẩn)
Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải.
Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)
Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).
Bài giảng ô xy liệu pháp
Trong sự chuyển hóa bình thường của oxy, oxy tách ra tạo thành các gốc oxy tự do. Cơ thể sản sinh ra các enzyme và những chất chống oxy hóa để chống lại các gốc tự do.
Bài giảng theo dõi điều trị bằng ô xy
Đánh giá tình trạng oxy hóa chính xác là phân tích khí máu động mạch. Phân tích khí máu động mạch giúp đo lường trực tiếp PaO2 và cho biết giá trị của SaO2, CaO2, là phương pháp đo lường tĩnh và riêng biệt.
Bài giảng ngộ độc thuốc Benzodiazepines (seduxen, diazepam)
Benzodiazepines ức chế tri giác, hô hấp khi dùng quá liều, hiếm khi tử vong, thường gặp quá liều nhiều loại hỗn hợp. Nếu một trong hai tình trạng an thần hoặc ức chế hô hấp tái phát có thể điều trị lặp lại thuốc trên hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 0,1 - 0,5 mg/giờ.
Bài giảng áp xe phổi và tràn mủ màng phổi
Áp xe phổi là tình trạng hoại tử nhu mô phổi và tạo hang chứa mô hoại tử và dịch do nhiễm trùng. Sự thành lập nhiều ổ áp xe nhỏ (< 2cm) thường được gọi là viêm phổi hoại tử (necrotizing pneumonia hay lung gangrene).
Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Khi có du khuẩn huyết, vi trùng bám vào chỗ nội mạc bị tổn thương và sinh sản phát triển tạo nên sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (gồm tiểu cầu, fibrin và vi trùng).
Bài giảng viêm phế quản mạn
Viêm phế quản mãn là bệnh đặc trưng bởi sự tạo lập đàm nhớt nhiều trong phế quản và biểu hiện ho khạc đàm tối thiểu 3 tháng liên tục trong một năm, kéo dài trong hai năm liên tiếp.
Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng
Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.
Bài giảng điều trị rối loạn nhịp tim
Những loạn nhịp tim gây tụt huyết áp, đau ngực hoặc giảm suy tim thường là cấp cứu nội khoa và tốt nhất nên chuyển nhịp bằng điện.
Bài giảng điều trị hen phế quản
Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm.
Bài giảng rối loạn nước và điện giải (Fluid and electrolyte disorders)
Chức năng của cơ thể là giữ thăng bằng về thể dịch, duy trì nồng độ điện giải bình thường và pH ở khoảng thay đổi sinh lý, chức năng điểu hòa thận, phổi
Bài giảng điều trị ô xy cao áp
Những tác dụng sinh lý của việc điều trị oxy cao áp hoặc do tăng áp suất hoặc do tăng áp lực oxy ở mô và dịch thể. Mặc dù oxy được thêm vào máu rất ít một khi độ bão hòa là 97%
Bài giảng ngộ độc thuốc ngủ Barbiturate
Các Barbiturate tác dụng chậm được lọc qua cầu thận và tái hấp thu ở ống lượn gần. Nếu pH nước tiểu kiềm hơn Barbiturate sẽ làm giảm tái hấp thu Barbiturate
Bài giảng bệnh khớp và điều trị
Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân bệnh khớp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều kỹ năng và nhiều ngành: nhà thấp học, Phẫu thuật chỉnh hình, vật lý trị liệu...nhằm mục đích giảm đau, kháng viêm, duy trì hoạt động khớp và hạn chế tàn tật.
Bài giảng ngộ độc nọc cóc
Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.
Bài giảng viêm dạ dày
Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.