Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp

2013-08-01 11:06 AM

Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nguyên nhân

Viêm vi cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu trùng tan huyết nhóm A

(Streptocoque B hemolytique) type A.

Viêm vi cầu thận cấp không phải do nhiễm liên cầu trùng

Do những vi trùng khác:

Sau viêm nội tâm mạc.

Sau nhiễm trùng huyết.

Sau viêm phúc mạc do phế cầu.

Sau bệnh lý thương hàn.

Sau bệnh lý da liễu (Giang mai thời kỳ II).

Nhiễm trùng huyết do nhiễm não mô cầu.

Do siêu vi:

Viêm gan siêu vi trùng.

Quai bị.

Thuỷ đậu.

Đậu mùa.

Echo virus.

Coxsackie Virus.

Do ký sinh trùng:

Ký sinh trùng sốt rét.

Toxoplasmose.

Các bệnh đa cơ quan:

Lupus ban đỏ rải rác.

Viêm đa động mạch.

Ban xuất huyết của Scholein Henoch.

Hội chứng Goodpaster.

Các bệnh tiên phát ở vi cầu thận:

Viêm vi cầu thận cấp với sang thương màng và tăng sinh.

Viêm vi cầu thận cấp với sang thương tăng sinh đơn thuần.

Các trường hợp khác:

Hội chứng Guillian -  BaBarré.

Do nguyên nhân chiếu xạ bướu Wilms.

Sau chích ngừa bạch hầu, ho gà, uốn ván.

Bệnh huyết thanh.

Lâm sàng

Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.

Bệnh nhân mệt mỏi, ăn kém ngon, đau lưng, phù toàn thân xuất hiện với các triệu chứng sau:

Đau hố thận hoặc đau hố thắt lưng.

Phù thận: phù từ mi mắt đến cổ chân,sau đó lan ra toàn thân,phù mềm trắng ấn lõm, có thể có báng bụng hoặc tràn dịch màng phổi.

Các rối loạn về huyết động học:

Tăng huyết áp xuất hiện trong 50% trường hợp.

Đôi khi bệnh nhân có triệu chứng xuất hiện giống suy tim: Tĩnh mạch cổ nổi, gan to đau, rales ẩm ở phổi.

Tăng huyết áp keöm theo rối loạn điện giải có thể kèm theo triệu chứng thần kinh:nhức đầu, ói mửa, kinh giật. Trong trường hợp này chọc dịch tuỷ sống, áp lực tăng chứng tỏ có phù não bộ.

Tiểu ít, tiểu máu (nước tiểu có màu giống như nước rửa thịt).

Nước tiểu < 300 - 500 ml/24h.

Tiểu máu đại thể rỏ rệt trong các ngày đầu, giảm dần sau đó chỉ thấy tiểu máu vi thể.

Cận lâm sàng

Nước tiểu:

Tiểu ít.

Tỉ trọng tăng 1015 ® 1020.

Protein niệu < 2- 4g/24h.

Nước tiểu có hồng cầu, trụ hồng cầu. Trụ hồng cầu chứng tỏ bệnh đang tiến triển.

Nồng độ Uré trong nước tiểu cao

Nồng độ Na+ trong nước tiểu thấp.

Máu:

Uré, creatinin tăng trong 50% các trường hợp.

Độ thanh lọc vi cầu thận giảm tạm thời.

Nồng độ kháng thể chống Streptolysine O tăng.

ASO > 125 UI.

Tăng cao nhất trong 3 tuần đầu, sau đó giảm dần sau 6 tháng.

VS tăng : 30-60 mm/h1.

Hct và Protid máu giảm do tăng thể tích huyết tương.

Điều trị

Nằm nghỉ tuyệt đối trong thời gian bệnh đang tiến triển nặng.

Hạn chế ăn đạm nếu Uré máu tăng

Ăn đạm:

0,5g/kg/ngày: người lớn.

1g/kg: Trẻ em.

Hạn chế muối

1g/24h: nếu thiểu niệu.

5g/24h: nếu bệnh nhân lợi niệu.

Thuốc lợi tiểu

Dùng nhóm Furosemide IV hoặc uống.

Lợi tiểu thẩm thấu + chống phù não: Manitol 0,5g/kg(Tiêm tĩnh mạch trong 5-10 phút), hay truyền tĩnh mạch :250ml loại 20%=100 giọt /phút.

Thuốc hạ huyết áp nếu huyết áp cao

Clonidin: 0,2-2mg/ ngày:

Đây là loại thuốc hạ áp kích thích a­­2 giao cảm không làm giảm độ lọc tại vi cầu thận.

Biệt dược:

Catapres viên 0,1- 0,2- 0,3mg.

Catapressan viên 0,15 mg.

Liều đầu tiên 0,1 mg tăng dần lên 0,2 - 2mg/24h, đến khi đạt được hiệu quả.

Prazosin: 3-7,5mg/ngày, viên 1mg- 5mg:

Là thuốc đối kháng a1 hệ giao cảm.

Biệt dược: Minipress* viên = 1-5mg.

Liều khởi đầu 1mg và tăng lên từ từ đến 3 - 7,5mg/24h.

Hoặc Alpha methyl dopa:

Aldomet* 0,25g/viên.

Liều 0,5-1,5g/ngày (2 - 6viên/ngày)

Kháng sinh

Nếu có bằng chứng về nhiễm liên cầu:

Dùng Penicilline G 2 triệu UI/ngày chia làm 2 lần IM test.

Penicilline V 500.000 UI x 4 lần/ngày.

Methicilline 4g/ngày IM.

Hoặc Erythromycine: uống 1-1,5g/ngày. (thời gian dùng thuốc 7-10 ngày)

Nếu có suy tim

Uống Digoxine 0,25mg/v.Uống 1 viên 1 lần.

Lọc thận nhân tạo nếu có thiểu niệu trầm trọng K+ trong máu tăng cao.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng choáng (sốc) phản vệ

Sau khi dùng Epinephrine và dịch truyền ta phải dùng loại dịch truyền phân tử lớn như Dextran, Plasma dưới sự kiểm soát của CVP, nếu CVP tăng, còn choáng xử trí vận mạch

Bài giảng các hệ thống đệm và toan kiềm

Các hệ thống đệm trong máu: Chủ yếu là Acid carbonic và bicarbonate ngoài ra còn có phosphat, pprotein, hemoglobine, carbonate.

Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine

Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột

Bài giảng điều trị nhồi máu cơ tim cấp với ST chênh lên

Ghi 12 chuyển đạo thông thường chỉ phát hiện 85 phần trăm nhồi máu cơ tim cấp, do đó cần ghi thêm V7, V8, V9 nếu nghi ngờ nhồi máu cơ tim sau thực, ghi thêm V3R, V4R.

Bài giảng toan hô hấp (Respiratory Acidosis)

Dùng bicarbonate để điều chỉnh toan là có hại vì pH là yếu tố kích thích hô hấp ở bệnh nhân PaCO2 tăng mãn tính.

Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng

Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).

Bài giảng điều trị nhiễm trùng đường tiểu (tiết niệu)

Điều trị đủ thời gian 3-5 ngày đối với nhiếm trùng đơn giản.Có thể điều trị nhiễm trùng có biến chứng trong nhiều tuần,đặc biệt nhiễm trùng tiểu tái phát nhiều lần có thể điều trị trong nhiều tháng.

Bài giảng tăng và hạ Kali huyết (máu)

Nếu trên ECG chứng tỏ có những biến đổi của tăng Kali huyết, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi điều trị

Bài giảng ngộ độc cá nóc

Sau khi ăn cá nóc triệu chứng xuất hiện sau 10 - 30 phút: tê miệng, lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay chân, yếu và mệt, tử vong do liệt cơ hô hấp hoặc suy tuần hoàn cấp.

Bài giảng điều trị trào ngược dạ dày thực quản

Chẩn đoán dựa trên hỏi bệnh có thể được bổ sung bằng điều trị thử với thuốc ức chế bơm proton liều gấp đôi trong 2 tuần, Phương pháp này có độ nhạy

Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)

Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.

Bài giảng điều trị viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp  là một tiến trình viêm cấp, rất năng động của tuyến tụy, với sự tham gia rất đa dạng của các mô khác lân cận hay những hệ thống cơ quan ở xa. Việc chẩn đoán phân biệt dạng nặng hay nhẹ được thực hiện sớm để có kế hoạch điều trị thích hợp.

Bài giảng ngộ độc khoai mỳ

Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric: a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được ô xy.

Bài giảng kiềm chuyển hóa do dư HCO3- (Metabolic Alkalosis)

Do ói mửa, hút dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu kèm giảm thể tích dịch ngoại bào bù NaCl 0,9% đển bồi hoàn lại dịch ngoại bào đồng thời cung cấp Cl- kết hợp KCl

Bài giảng viêm phổi cộng đồng

Tỷ lệ tử vong khoảng 1% đối với các trường hợp điều trị ngoài bệnh viện và 5-30% đối với các trường hợp điều trị trong bệnh viện tùy theo mức độ nặng.

Bài giảng ngộ độc thuốc an thần Meprobamat

Meprobamat biệt dược là Equanil, Procalmadiol, Andaxin…Thuốc ngấm nhanh, sau 2 giờ đã có nồng độ cao nhất trong máu, sau 48 giờ 70-90% chất độc được thải trừ qua thận. Vì vậy bệnh nhân thường tỉnh nhanh.

Bài giảng hẹp van hai lá

Là than phiền chính, thường khởi phát bởi gắng sức, sốt, thiếu máu, rung nhĩ, hay mang thai, khó thở khi nằm, tiến triển nhiều dẫn đến khó thở kịch phát về đêm

Bài giảng bệnh khớp và điều trị

Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân bệnh khớp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều kỹ năng và nhiều ngành: nhà thấp học, Phẫu thuật chỉnh hình, vật lý trị liệu...nhằm mục đích giảm đau, kháng viêm, duy trì hoạt động khớp và hạn chế tàn tật.

Bài giảng ngộ độc thuốc Benzodiazepines (seduxen, diazepam)

Benzodiazepines ức chế tri giác, hô hấp khi dùng quá liều, hiếm khi tử vong, thường gặp quá liều nhiều loại hỗn hợp. Nếu một trong hai tình trạng an thần hoặc ức chế hô hấp tái phát có thể điều trị lặp lại thuốc trên hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 0,1 - 0,5 mg/giờ.

Bài giảng choáng (sốc) tim và sốc do nhồi máu cơ tim

Choáng tim là suy tuần hoàn cấp nghiêm trọng do tổn thương nguyên phát trên chức năng bơm của tim đưa tới cung lượng tim (CO) giảm và rối loạn huyết động học.

Bài giảng theo dõi điều trị bằng ô xy

Đánh giá tình trạng oxy hóa chính xác là phân tích khí máu động mạch. Phân tích khí máu động mạch giúp đo lường trực tiếp PaO2 và cho biết giá trị của SaO2, CaO2, là phương pháp đo lường tĩnh và riêng biệt.

Bài giảng điều trị hội chứng thận hư

Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.

Bài giảng bệnh học suy tim

Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.

Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)

Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.

Bài giảng rối loạn nước và điện giải (Fluid and electrolyte disorders)

Chức năng của cơ thể là giữ thăng bằng về thể dịch, duy trì nồng độ điện giải bình thường và pH ở khoảng thay đổi sinh lý, chức năng điểu hòa thận, phổi