- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng điều trị ô xy cao áp
Bài giảng điều trị ô xy cao áp
Những tác dụng sinh lý của việc điều trị oxy cao áp hoặc do tăng áp suất hoặc do tăng áp lực oxy ở mô và dịch thể. Mặc dù oxy được thêm vào máu rất ít một khi độ bão hòa là 97%
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Là cho bệnh nhân tiếp xúc với một áp suất > một atm khi thở oxy 100% liên tục hoặc ngắt quảng. Điều này được thực hiện bằng phương tiện nén, tăng áp hoặc buồng. Áp suất dùng trong tăng áp là áp suất tuyệt đối của khí quyển (ATA) đã bị nén nhiều lần. Một ATA bằng với 760 mmHg, là áp suất khí áp mực nước biển bình thường.
Tác dụng sinh lý
Những tác dụng sinh lý của việc điều trị oxy cao áp hoặc do tăng áp suất hoặc do tăng áp lực oxy ở mô và dịch thể. Mặc dù oxy được thêm vào máu rất ít một khi độ bão hòa là 97%, oxy được hoà tan sẽ tăng theo sự gia tăng của PaO2.
Giảm bọt khí
Bất kỳ bọt khí nào bị giữ lại sẽ giảm kích thước khi tiếp xúc với sự gia tăng áp suất. Tác dụng này được dùng để điều trị bệnh khí nén (bệnh thợ lặn). Những bọt khí nitơ tạo thành trong mô và máu khi người lặn nổi lên quá nhanh từ 1 vùng áp suất cao (sâu) lên vùng có áp suất thấp hơn (bề mặt). Áp suất giảm nhanh tạo thành bọt khí do sự nở ra của khí. Sự gia tăng áp suất do điều trị oxy cao áp làm giảm kích thước của bọt khí và làm tăng áp lực oxy giúp đẩy nitơ ra khỏi cơ thể.
Quá bão hòa ô xy máu và mô
Dưới điều kiện cao áp, PaO2 có thể đạt đến 1500 mmHg. Sự gia tăng quá lớn này cải thiện sự vận chuyển oxy ngay cả vùng tưới máu kém.
Co mạch toàn thể
Co mạch làm giảm tưới máu, sự giảm tưới máu được bù đắp bằng sự tăng quá mức PaO2. Co mạch làm giảm phù trong những trường hợp bỏng.
Loại bỏ những khí khác
Nitơ và CO được loại khỏi cơ thể nhanh hơn với oxy cao áp. CO có ái lực mạnh với Hb và khi tăng vọt lên thải ra rất chậm. Thời gian bán hủy của CO khi thở không khí phòng trên 5 giờ. Dưới điều kiện cao áp 3 ATA, thời gian bán hủy giảm còn 23 phút.
Tăng chức năng miễn dịch
Tăng oxy giúp bạch cầu thực hiện chức năng miễn dịch. PaO2 cao giúp lành vết thương.
Tân tạo mạch máu
Điều trị oxy cao áp thúc đẩy sự tân tạo mạch máu (tạo thành những giường mao mạch mới) ở những mô được tưới máu kém. Sự oxy hóa tăng thúc đẩy tạo nguyên bào xương, nguyên bào sợi, bạch cầu hạt và chất tạo keo, những chất này lần lượt thúc đẩy tạo chồi mao mạch. Tác dụng sinh lý này tốt cho điều trị những bệnh hoại thư sinh hơi và khó lành vết thương.
Chỉ định
Những bệnh về khí
Bệnh giảm áp, thuyên tắc khí.
Tình trạng thiểu năng mạch máu
Hoại tử xương hoặc mô mềm do phóng xạ, xuất huyết hoặc thiếu máu cấp trầm trọng, bệnh vi mạch do đái tháo đường, vết thương dập nát, mảnh ghép da hoặc mô ghép thiếu máu cục bộ, thiếu máu cục bộ do chấn thương cấp, bỏng nhiệt.
Nhiễm trùng
Hoại tử cơ do Clostridium (hoại thư sinh hơi), nhiễm trùng mô mềm hoại tử, viêm tủy xương mãn đề kháng, nhiễm trùng kỵ khí đề kháng.
Chuyên chở ô xy kém
Ngộ độc CO, ngộ độc Cyanide.
Phương thức thực hiện
Cần một buồng chuyên dụng để thực hiện điều trị oxy cao áp.
Buồng cao áp nhiều chỗ
Phòng được điều áp với không khí và oxy được phân phối đến từng bệnh nhân bởi mặt nạ không thở trở lại hoặc dụng cụ cung cấp oxy khác. Oxy được phân phối qua 1 hệ thống kín bởi vì oxy rò rỉ vào buồng điều áp sẽ gây hỏa hoạn. Thuận lợi của buồng nhiều chỗ là đủ lớn để cung cấp chỗ cho nhiều bệnh nhân và đội chăm sóc sức khỏe. Sự chăm sóc phải được thực hiện bởi những người chăm sóc sức khỏe để tránh giảm áp. Buồng nhiều chỗ rất đắt để mua và bảo quản.
Buồng cao áp một chỗ
Buồng cao áp 1 chỗ chỉ đủ lớn cho 1 bệnh nhân. Buồng được điều áp với oxy 100% nên bệnh nhân không phải mang mặt nạ. Oxy 100% ở khắp buồng được điều áp làm tăng nguy cơ hỏa hoạn. Một bất lợi khác của buồng 1 chỗ là buồng sẽ giảm áp suất khi chặm sóc 1 trường hợp cấp cứu.
Biến chứng
Ngộ độc oxy: phản ứng độc trên phổi, trên hệ thống thần kinh trung ương.
Chấn thương khí áp: chấn thương xoang, thủng màng nhĩ, tràn khí màng phổi, thuyên tắc khí.
Biến chứng khác: hỏa hoạn, giảm áp thình lình.
Phòng ngừa biến chứng
Nguy cơ hỏa hoạn cao khi dùng những buồng cao áp do áp suất phần oxy tăng quá cao. Để đảm bảo an toàn trong điều trị oxy cao áp phải có hướng ngăn ngừa cháy:
Chỉ dùng những chất liệu bằng cotton.
Ngăn ngừa sự tĩnh điện.
Không sử dụng cồn hoặc những sản phẩm chứa dầu.
Bệnh nhân và những nhân viên chăm sóc sức khỏe không trang điểm, dùng chất khử mùi, keo xịt tóc hoặc đeo nữ trang.
Sử dụng đầy đủ những hệ thống ngăn ngừa hỏa hoạn.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng bệnh đại tràng và điều trị viêm đại tràng mạn
Polyp là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể hóa k. Polyp có thể đơn độc, hoặc có nhiều polyp suốt dọc theo đại tràng (bệnh polyp: polypome).
Bài giảng điều trị hội chứng thận hư
Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.
Bài giảng kiềm chuyển hóa do dư HCO3- (Metabolic Alkalosis)
Do ói mửa, hút dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu kèm giảm thể tích dịch ngoại bào bù NaCl 0,9% đển bồi hoàn lại dịch ngoại bào đồng thời cung cấp Cl- kết hợp KCl
Bài giảng điều trị viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp là một tiến trình viêm cấp, rất năng động của tuyến tụy, với sự tham gia rất đa dạng của các mô khác lân cận hay những hệ thống cơ quan ở xa. Việc chẩn đoán phân biệt dạng nặng hay nhẹ được thực hiện sớm để có kế hoạch điều trị thích hợp.
Bài giảng ngộ độc thuốc an thần Meprobamat
Meprobamat biệt dược là Equanil, Procalmadiol, Andaxin…Thuốc ngấm nhanh, sau 2 giờ đã có nồng độ cao nhất trong máu, sau 48 giờ 70-90% chất độc được thải trừ qua thận. Vì vậy bệnh nhân thường tỉnh nhanh.
Bài giảng rối loạn nhịp chậm
Điện tâm đồ 12 chuyển đạo: rất quan trọng trong việc phân loại nhịp chậm và giúp chẩn đoán nguyên nhân như nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim.
Mất bù cấp trong suy tim
Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.
Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine
Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột
Bài giảng ô xy liệu pháp
Trong sự chuyển hóa bình thường của oxy, oxy tách ra tạo thành các gốc oxy tự do. Cơ thể sản sinh ra các enzyme và những chất chống oxy hóa để chống lại các gốc tự do.
Bài giảng điều trị xơ gan và các biến chứng
Cổ trướng là sự tích lũy dịch thừa trong khoang phúc mạc do nhiều nguyên nhân, gồm có cổ trướng dịch thấm và dịch tiết
Bài giảng tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. tràn khí màng phổinguyên phát xảy ra ở người trẻ, tràn khí màng phổithứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đến phổi.
Bài giảng suy hô hấp cấp
Biểu hiện lâm sàng của suy hô hấp cấp và mạn hoàn toàn khác nhau. suy hô hấp cấp có rối loạn khí máu và toan kiềm đe dọa tính mạng, còn suy hô hấp mạn biểu hiện không rõ và yên lặng.
Bài giảng điều trị nhiễm trùng đường tiểu (tiết niệu)
Điều trị đủ thời gian 3-5 ngày đối với nhiếm trùng đơn giản.Có thể điều trị nhiễm trùng có biến chứng trong nhiều tuần,đặc biệt nhiễm trùng tiểu tái phát nhiều lần có thể điều trị trong nhiều tháng.
Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng
Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).
Bài giảng rối loạn nước và điện giải (Fluid and electrolyte disorders)
Chức năng của cơ thể là giữ thăng bằng về thể dịch, duy trì nồng độ điện giải bình thường và pH ở khoảng thay đổi sinh lý, chức năng điểu hòa thận, phổi
Bài giảng tăng và giảm natri huyết (máu)
Tăng Na+ huyết với áp lực thẩm thấu do mất nước và mất muối, chủ yếu là mất nước thường gặp những bệnh hôn mê tăng thẩm thấu do tiểu đường.
Bài giảng điều trị xuất huyết tiêu hóa trên (cao)
Lập tức rút máu thử Hct, xét nghiệm nhóm máu và tìm máu tương hợp, đếm tiêu cầu và làm xét nghiệm đông máu
Bài giảng ngộ độc nọc cóc
Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.
Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng
Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.
Ngộ độc thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase
Các thuốc trừ sâu nhóm kháng men Cholinesterase vào máu gắn vào Cholinesterase làm cho Acetylcholin tăng lên ở nhánh tận cùng của các dây thần kinh gây độc.
Bài giảng viêm dạ dày
Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.
Bài giảng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd)
Đợt cấp COPD là sự xấu đi đột ngột tình trạng ổn định của bệnh: tăng khó thở; tăng ho; và/hoặc tăng lượng đàm, khiến bệnh nhân phải thay đổi cách điều trị thường ngày.
Bài giảng ngộ độc khoai mỳ
Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric: a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được ô xy.
Bài giảng bệnh học suy tim
Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.
Bài giảng điều trị suy tim
Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.