Bài giảng choáng (sốc) phản vệ

2013-07-31 02:15 PM

Sau khi dùng Epinephrine và dịch truyền ta phải dùng loại dịch truyền phân tử lớn như Dextran, Plasma dưới sự kiểm soát của CVP, nếu CVP tăng, còn choáng xử trí vận mạch

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Choáng phản vệ là một phản ứng dị ứng cấp xảy ra sau khi tiếp xúc với kháng nguyên.

Trên một bệnh nhân đã có nhạy cảm, phản ứng này qua trung gian phản ứng kháng nguyên, kháng thể (IgE) làm phóng thích các chất trung gian hoá học từ Mastocyte (Mastcell) và Basophile.

Dị nguyên

Thuốc gây mê, tê và giãn cơ

Alphadione, Thiopental, Propanidide.

Suxamethonium, Bromurede pancuronium, Gallamine, Vecuronium, Tracuronium.

Lidocain, Procaine, Bupicaine, Mwpivacaine, Tetracaine, Betoxicaine, Novocaine.

Thuốc giảm đau, cản quang có iod và kháng sinh

Giảm đau: Glafemine, Acide acetylsalicyclique, Noramidopyrine, Amidopyrine, Ketoprofene, Paracetamol, Phénacétine.

Kháng sinh: PNC, Ampicilline, Cephalosporine, Tetracyline, Macrolide, Sulfamide, Streptomycine, Kanamycine, Gentamycine.

Cản quang có iod trong thủ thuật

Urography, Angiography, Cholangiography, Cholecystography.

Các loại khác

Sinh tố: Vitamine B1, Vitamine B2, Vitamin C, Acide Folic.

Men: Apronitine, Chymotrypsine, Chlorhydrate de lysozyme.

Kích thích tố: ACTH, Tetracosactide.

Dịch truyền phân tử lớn: Dextran, máu, huyết tương, Gélatine, đạm.

Thuốc điều trị ung thư : nhóm Platinum.

Latex.

Streptokinase.

Huyết thanh điều trị : SAT, SAD.

Thức ăn : biển, dứa, trứng…

Phấn hoa.

Insuline, Globuline.

Ong đốt.

Sinh lý và biểu hiện lâm sàng

Phản ứng cấp xảy ra cần phải có:

Tiếp xúc lần đầu với kháng nguyên.

Có thời gian để tạo kháng thể IgE.

Có tiếp xúc lần sau với Ag khi IgE đã gắn vào Mast cell.

Ag-IgE-cell phóng thích ra các chất trung gian hoá học.

Chất trung gian hoá học

Nguồn gốc

Tác dụng

Histamine

Mastocyte, Basophile

Tăng tính thấm thành mạch.

Dãn mạch.

Co cơ trơn.

Rối loạn co bóp cơ tim, tiết Mucus, ngứa.

Tăng áp lực phổi.

PAF (platelet activating factors)

Neutrophile

Eosinophile

Macrophages

Ngưng tập tiểu cầu.

Tiểu cầu tiết ra Histamine: Tăng tính thấm thành mạch, dãn mạch, co cơ trơn, ngứa, rối loạn co bóp cơ tim.

Leukotriène

LTB4, LTC4, LTD4

Neutrophile

Eosinophile

Macrophages

Tăng tính thấm thành mạch.

Co cơ trơn.

Prostaglandines

PGD2, PGE2

Mastocytes

Cellules endotheliale

Giãn mạch, co cơ trơn.

Peptide chemotactic factors

SRSA:Slowreacting substance of A

Mastocytes

 

Kinins

 

Co cơ trơn, gây viêm

Proteases

 

Tổn thương tế bào, kích thích bổ thể

Phản ứng Ag-IgE ở tế bào Mast cell chịu sự chi phối của cyclic 3’5’AMP.           

ATP = {Adenylcyclase (màng tế bào), phosphodiesterase} => 3’5’cAMP
5’AMP

Khi cyclic 3’5’AMP tăng ức chế sự tiết ra các chất trung gian hoá học từ Mastcell.

Tóm lại, phản ứng giữa Ag-IgE ở tế bào Mastcell làm phóng thích ra những chất trung gian hoá học làm:

Dãn mạch.

Tăng tính thấm mao mạch.

Co thắt cơ trơn.

Đưa tới biểu hiện lâm sàng là:

Ngứa, nổi mề đai, phù nề mạch máu.

Đau bụng, nôn, tiêu chảy.

Choáng do dãn mạch và tăng tính thấm mao mạch

Suy hô hấp do phù nề thanh quản và co thắt phế quản.

Triệu chứng của choáng phản vệ ở 1865 bệnh nhân.

Chẩn đoán xác định

Dị nguyên:

PNC G, Streptomycine,thức ăn, Vitamin B1, Vitamin B12…

Dạng dị ứng:

Suyễn, nổi mề đai, chàm (eczema).

Lâm sàng:

Xảy ra cấp tính trong vòng vài phút:

Khó thở, thở nhanh nông.

Da tím tái.

Nôn, tiêu chảy.

Mạch = 0, HA = 0.

Hôn mê, co giật.

Hoặc xảy ra muộn hơn sau 10 phút:

Ngứa, nổi mề đai, phù Quincke.

Khó thở dạng suyển.

Mạch nhanh, huyết áp hạ.

Đau bụng, nôn, tiêu chảy.

Chẩn đoán phân biệt

Anaphylactoide shock (Histamine được phóng thích trực tiếp không qua phản ứng Ag-IgE).

Anaphylatoxic shock qua C3a và C5a tiết ra Histamine.

Choáng giảm thể tích.

Choáng nhiễm trùng.

Choáng tim.

Ngất xỉu (Syncope) khi chích thuốc.

Điều trị

Hồi sức hô hấp

Tư thế bệnh nhân tùy thuộc vào huyết áp và hô hấp.

Giữ thông đường hô hấp.

Thở Oxy 6-8l/p nếu nặng đặt nội khí quản và giúp thở khi có co thắt phế quản trầm trọng.

Nếu ngưng thở: miệng thở miệng, bóp bóng bằng Ambu.

Đặt nội khí quản bóp bóng bằng Ambu có Oxy, thở máy.

Nếu phù nề, co thắt thanh quản phải đặt Catheter xuyên qua khí quản hoặc mở khí quản.

Tiêm ngay

Epinephrine 0,1% : đây là thuốc chọn lọc để điều trị đầu tiên choáng phản vệ.

Nặng:

Khi huyết áp tâm thu < 70mmHg liều 0,1-0,3mg/10cc NaCl 0,9% tiêm tĩnh mạch và lặp lại mỗi 5’, truyền tĩnh mạch liều 1-4µg/p.

Khi huyết áp tâm thu > 70mmHg: 0,3-0,5mg tiêm dưới da/5-10’.

Có thể dùng qua đường dưới lưỡi hoặc qua nội khí quản cũng có hiệu quả khi không chích được tĩnh mạch.

Tìm một đường truyền tĩnh mạch gắn chai Glucose 5%.hoặc NaCl 9%.

Dùng nhóm b2 receptor dạng xịt hoặc tiêm dưới da.

Tăng thể tích bằng dung dịch NaCl 9‰ hoặc Lactat Ringer qua sự kiểm soát của CVP khi CVP tăng mà còn hạ huyết áp ta dùng Dopamin liều 2-5μg/kg/phút, có thể dùng cao phân tử để đưa CVP lên.

Có thể duy trì huyết áp bằng Adrenaline với liều bắt đầu 0,1 μg/kg/phút.

Hydrocortisone 100 - 500mg IV/6h, hoặc Solu-Medrol 125mg tiêm TM/6h (liều 2mg/kg), tác dụng của chúng xảy ra sau 6-12 giờ nên tác dụng chủ yếu là ngăn ngừa sự tái phát của choáng phản vệ.

Diphenhydramine hydrochloride (Benadryl) 50mg IV/IM/6h, thuốc này làm ngưng sự kết dính Histamin vào mô đích (Target cell) làm thu ngắn thời gian phản ứng, ít có giá trị trong giai đoạn cấp.

Ranitidine 50mg tiêm TM.

Glucagon 1-5mg tiêm TM, sau đó duy trì 5-15µg/p : dùng khi nghi bệnh nhân có dùng thuốc ức chế beta.

Làm chậm hấp thu kháng nguyên chích bằng cách đặt garrot phía trên nơi chích (cản trở máu TM về tim) chích Epinephrine 0,3mg S/C vào nơi chích kháng nguyên.

Xử trí tình huống khác:

Nếu ngưng tim, ngưng thở: xử trí cấp cứu ngưng tim, ngưng thở, dùng Adrenalin, atropin, máy tạo nhịp tim.

Choáng kéo dài: Sau khi dùng Epinephrine và dịch truyền ta phải dùng loại dịch truyền phân tử lớn như: Dextran, Plasma dưới sự kiểm soát của CVP, nếu CVP tăng, còn choáng xử trí vận mạch bằng Dopamin, Dobutamine  kết hợp chống suy hô hấp và chống suy thận cấp.

Theo dõi

Thời gian ít nhất trong vòng 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định.

Đối với trường hợp nặng phải theo dõi sát hơn: mạch, HA, nhịp thở mỗi 5-10 phút, khi có huyết áp theo dõi xa ra.

Dự phòng

Làm phản ứng da hoặc niêm mạc mắt đối với các loại gây choáng phản vệ.

Để ý đến cơ địa dị ứng.

Có hộp chống choáng phản vệ.

Phòng ngừa bằng: Dùng Corticoide các  giờ 13, 7, 1h trước khi chích (Hydrocortisone 50-200mg tiêm TM) + Benadryl 50mg IM 1h trước khi chích.

Giải mẫn cảm.

Những dị nguyên gây tử vong nhiều: thuốc gây mê, gây tê, dãn cơ, PNC G, noramidopyrine, urography, plasma, serum albumine, gelatine.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng điều trị rối loạn nhịp tim

Những loạn nhịp tim gây tụt huyết áp, đau ngực hoặc giảm suy tim thường là cấp cứu nội khoa và tốt nhất nên chuyển nhịp bằng điện.

Bài giảng toan hô hấp (Respiratory Acidosis)

Dùng bicarbonate để điều chỉnh toan là có hại vì pH là yếu tố kích thích hô hấp ở bệnh nhân PaCO2 tăng mãn tính.

Bài giảng bệnh khớp và điều trị

Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân bệnh khớp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều kỹ năng và nhiều ngành: nhà thấp học, Phẫu thuật chỉnh hình, vật lý trị liệu...nhằm mục đích giảm đau, kháng viêm, duy trì hoạt động khớp và hạn chế tàn tật.

Bài giảng suy hô hấp cấp

Biểu hiện lâm sàng của suy hô hấp cấp và mạn hoàn toàn khác nhau. suy hô hấp cấp có rối loạn khí máu và toan kiềm đe dọa tính mạng, còn suy hô hấp mạn biểu hiện không rõ và yên lặng.

Mất bù cấp trong suy tim

Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.

Bài giảng viêm dạ dày

Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.

Bài giảng áp xe gan (a míp, vi khuẩn)

Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải.

Bài giảng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd)

Đợt cấp COPD là sự xấu đi đột ngột tình trạng ổn định của bệnh: tăng khó thở; tăng ho; và/hoặc tăng lượng đàm, khiến bệnh nhân phải thay đổi cách điều trị thường ngày.

Bài giảng ô xy liệu pháp

Trong sự chuyển hóa bình thường của oxy, oxy tách ra tạo thành các gốc oxy tự do. Cơ thể sản sinh ra các enzyme và những chất chống oxy hóa để chống lại các gốc tự do.

Bài giảng các hệ thống đệm và toan kiềm

Các hệ thống đệm trong máu: Chủ yếu là Acid carbonic và bicarbonate ngoài ra còn có phosphat, pprotein, hemoglobine, carbonate.

Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine

Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột

Bài giảng điều trị hội chứng thận hư

Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.

Bài giảng ngộ độc thức ăn tôm cua sò hến

Điều trị bằng truyền dịch muối đẳng trương, đặt tư thế Trendelenburg, thuốc vận mạch như Dopamin tăng liều dần, nếu huyết áp không cải thiện có thể thêm Norepinephrine.

Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)

Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.

Bài giảng tăng và hạ Kali huyết (máu)

Nếu trên ECG chứng tỏ có những biến đổi của tăng Kali huyết, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi điều trị

Bài giảng ngộ độc nấm

Nấm ăn được là một loại món ăn đắt tiền vì có nguồn dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nếu như nhầm lẫn ăn phải nấm độc (thường ở vùng núi và vào mùa mưa) sẽ rất nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao do suy gan nặng.

Bài giảng bệnh đại tràng và điều trị viêm đại tràng mạn

Polyp là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể hóa k. Polyp có thể đơn độc, hoặc có nhiều polyp suốt dọc theo đại tràng (bệnh polyp: polypome).

Bài giảng triệu chứng của ngộ độc thức ăn

Thức ăn và nước uống bị nhiễm chất độc: kẽm, đồng, chì, chất phóng xạ, thủy ngân, thuốc diệt côn trùng...Virus, vi khuẩn hay nấm mốc có trong thực phẩm: tụ cầu, trực khuẩn, adeno virus, rotavirus...Các chất độc có trong tự nhiên trong thực phẩm: nấm độc, ca nóc, mật cá trám, trứng cóc.

Bài giảng điều trị viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp  là một tiến trình viêm cấp, rất năng động của tuyến tụy, với sự tham gia rất đa dạng của các mô khác lân cận hay những hệ thống cơ quan ở xa. Việc chẩn đoán phân biệt dạng nặng hay nhẹ được thực hiện sớm để có kế hoạch điều trị thích hợp.

Ngộ độc thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase

Các thuốc trừ sâu nhóm kháng men Cholinesterase vào máu gắn vào Cholinesterase làm cho Acetylcholin tăng lên ở nhánh tận cùng của các dây thần kinh gây độc.

Bài giảng viêm phế quản mạn

Viêm phế quản mãn là bệnh đặc trưng bởi sự tạo lập đàm nhớt nhiều trong phế quản và biểu hiện ho khạc đàm tối thiểu 3 tháng liên tục trong một năm, kéo dài trong hai năm liên tiếp.

Bài giảng ngộ độc thuốc ngủ Barbiturate

Các Barbiturate tác dụng chậm được lọc qua cầu thận và tái hấp thu ở ống lượn gần. Nếu pH nước tiểu kiềm hơn Barbiturate sẽ làm giảm tái hấp thu Barbiturate

Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng

Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.

Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim

Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.

Bài giảng ngộ độc nọc cóc

Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.