- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng choáng (sốc) phản vệ
Bài giảng choáng (sốc) phản vệ
Sau khi dùng Epinephrine và dịch truyền ta phải dùng loại dịch truyền phân tử lớn như Dextran, Plasma dưới sự kiểm soát của CVP, nếu CVP tăng, còn choáng xử trí vận mạch
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Choáng phản vệ là một phản ứng dị ứng cấp xảy ra sau khi tiếp xúc với kháng nguyên.
Trên một bệnh nhân đã có nhạy cảm, phản ứng này qua trung gian phản ứng kháng nguyên, kháng thể (IgE) làm phóng thích các chất trung gian hoá học từ Mastocyte (Mastcell) và Basophile.
Dị nguyên
Thuốc gây mê, tê và giãn cơ
Alphadione, Thiopental, Propanidide.
Suxamethonium, Bromurede pancuronium, Gallamine, Vecuronium, Tracuronium.
Lidocain, Procaine, Bupicaine, Mwpivacaine, Tetracaine, Betoxicaine, Novocaine.
Thuốc giảm đau, cản quang có iod và kháng sinh
Giảm đau: Glafemine, Acide acetylsalicyclique, Noramidopyrine, Amidopyrine, Ketoprofene, Paracetamol, Phénacétine.
Kháng sinh: PNC, Ampicilline, Cephalosporine, Tetracyline, Macrolide, Sulfamide, Streptomycine, Kanamycine, Gentamycine.
Cản quang có iod trong thủ thuật
Urography, Angiography, Cholangiography, Cholecystography.
Các loại khác
Sinh tố: Vitamine B1, Vitamine B2, Vitamin C, Acide Folic.
Men: Apronitine, Chymotrypsine, Chlorhydrate de lysozyme.
Kích thích tố: ACTH, Tetracosactide.
Dịch truyền phân tử lớn: Dextran, máu, huyết tương, Gélatine, đạm.
Thuốc điều trị ung thư : nhóm Platinum.
Latex.
Streptokinase.
Huyết thanh điều trị : SAT, SAD.
Thức ăn : biển, dứa, trứng…
Phấn hoa.
Insuline, Globuline.
Ong đốt.
Sinh lý và biểu hiện lâm sàng
Phản ứng cấp xảy ra cần phải có:
Tiếp xúc lần đầu với kháng nguyên.
Có thời gian để tạo kháng thể IgE.
Có tiếp xúc lần sau với Ag khi IgE đã gắn vào Mast cell.
Ag-IgE-cell phóng thích ra các chất trung gian hoá học.
Chất trung gian hoá học |
Nguồn gốc |
Tác dụng |
Histamine |
Mastocyte, Basophile |
Tăng tính thấm thành mạch. Dãn mạch. Co cơ trơn. Rối loạn co bóp cơ tim, tiết Mucus, ngứa. Tăng áp lực phổi. |
PAF (platelet activating factors) |
Neutrophile Eosinophile Macrophages |
Ngưng tập tiểu cầu. Tiểu cầu tiết ra Histamine: Tăng tính thấm thành mạch, dãn mạch, co cơ trơn, ngứa, rối loạn co bóp cơ tim. |
Leukotriène LTB4, LTC4, LTD4 |
Neutrophile Eosinophile Macrophages |
Tăng tính thấm thành mạch. Co cơ trơn. |
Prostaglandines PGD2, PGE2 |
Mastocytes Cellules endotheliale |
Giãn mạch, co cơ trơn. |
Peptide chemotactic factors SRSA:Slowreacting substance of A |
Mastocytes |
|
Kinins |
|
Co cơ trơn, gây viêm |
Proteases |
|
Tổn thương tế bào, kích thích bổ thể |
Phản ứng Ag-IgE ở tế bào Mast cell chịu sự chi phối của cyclic 3’5’AMP.
ATP = {Adenylcyclase (màng tế bào), phosphodiesterase} => 3’5’cAMP
5’AMP
Khi cyclic 3’5’AMP tăng ức chế sự tiết ra các chất trung gian hoá học từ Mastcell.
Tóm lại, phản ứng giữa Ag-IgE ở tế bào Mastcell làm phóng thích ra những chất trung gian hoá học làm:
Dãn mạch.
Tăng tính thấm mao mạch.
Co thắt cơ trơn.
Đưa tới biểu hiện lâm sàng là:
Ngứa, nổi mề đai, phù nề mạch máu.
Đau bụng, nôn, tiêu chảy.
Choáng do dãn mạch và tăng tính thấm mao mạch
Suy hô hấp do phù nề thanh quản và co thắt phế quản.
Triệu chứng của choáng phản vệ ở 1865 bệnh nhân.
Chẩn đoán xác định
Dị nguyên:
PNC G, Streptomycine,thức ăn, Vitamin B1, Vitamin B12…
Dạng dị ứng:
Suyễn, nổi mề đai, chàm (eczema).
Lâm sàng:
Xảy ra cấp tính trong vòng vài phút:
Khó thở, thở nhanh nông.
Da tím tái.
Nôn, tiêu chảy.
Mạch = 0, HA = 0.
Hôn mê, co giật.
Hoặc xảy ra muộn hơn sau 10 phút:
Ngứa, nổi mề đai, phù Quincke.
Khó thở dạng suyển.
Mạch nhanh, huyết áp hạ.
Đau bụng, nôn, tiêu chảy.
Chẩn đoán phân biệt
Anaphylactoide shock (Histamine được phóng thích trực tiếp không qua phản ứng Ag-IgE).
Anaphylatoxic shock qua C3a và C5a tiết ra Histamine.
Choáng giảm thể tích.
Choáng nhiễm trùng.
Choáng tim.
Ngất xỉu (Syncope) khi chích thuốc.
Điều trị
Hồi sức hô hấp
Tư thế bệnh nhân tùy thuộc vào huyết áp và hô hấp.
Giữ thông đường hô hấp.
Thở Oxy 6-8l/p nếu nặng đặt nội khí quản và giúp thở khi có co thắt phế quản trầm trọng.
Nếu ngưng thở: miệng thở miệng, bóp bóng bằng Ambu.
Đặt nội khí quản bóp bóng bằng Ambu có Oxy, thở máy.
Nếu phù nề, co thắt thanh quản phải đặt Catheter xuyên qua khí quản hoặc mở khí quản.
Tiêm ngay
Epinephrine 0,1% : đây là thuốc chọn lọc để điều trị đầu tiên choáng phản vệ.
Nặng:
Khi huyết áp tâm thu < 70mmHg liều 0,1-0,3mg/10cc NaCl 0,9% tiêm tĩnh mạch và lặp lại mỗi 5’, truyền tĩnh mạch liều 1-4µg/p.
Khi huyết áp tâm thu > 70mmHg: 0,3-0,5mg tiêm dưới da/5-10’.
Có thể dùng qua đường dưới lưỡi hoặc qua nội khí quản cũng có hiệu quả khi không chích được tĩnh mạch.
Tìm một đường truyền tĩnh mạch gắn chai Glucose 5%.hoặc NaCl 9%.
Dùng nhóm b2 receptor dạng xịt hoặc tiêm dưới da.
Tăng thể tích bằng dung dịch NaCl 9‰ hoặc Lactat Ringer qua sự kiểm soát của CVP khi CVP tăng mà còn hạ huyết áp ta dùng Dopamin liều 2-5μg/kg/phút, có thể dùng cao phân tử để đưa CVP lên.
Có thể duy trì huyết áp bằng Adrenaline với liều bắt đầu 0,1 μg/kg/phút.
Hydrocortisone 100 - 500mg IV/6h, hoặc Solu-Medrol 125mg tiêm TM/6h (liều 2mg/kg), tác dụng của chúng xảy ra sau 6-12 giờ nên tác dụng chủ yếu là ngăn ngừa sự tái phát của choáng phản vệ.
Diphenhydramine hydrochloride (Benadryl) 50mg IV/IM/6h, thuốc này làm ngưng sự kết dính Histamin vào mô đích (Target cell) làm thu ngắn thời gian phản ứng, ít có giá trị trong giai đoạn cấp.
Ranitidine 50mg tiêm TM.
Glucagon 1-5mg tiêm TM, sau đó duy trì 5-15µg/p : dùng khi nghi bệnh nhân có dùng thuốc ức chế beta.
Làm chậm hấp thu kháng nguyên chích bằng cách đặt garrot phía trên nơi chích (cản trở máu TM về tim) chích Epinephrine 0,3mg S/C vào nơi chích kháng nguyên.
Xử trí tình huống khác:
Nếu ngưng tim, ngưng thở: xử trí cấp cứu ngưng tim, ngưng thở, dùng Adrenalin, atropin, máy tạo nhịp tim.
Choáng kéo dài: Sau khi dùng Epinephrine và dịch truyền ta phải dùng loại dịch truyền phân tử lớn như: Dextran, Plasma dưới sự kiểm soát của CVP, nếu CVP tăng, còn choáng xử trí vận mạch bằng Dopamin, Dobutamine kết hợp chống suy hô hấp và chống suy thận cấp.
Theo dõi
Thời gian ít nhất trong vòng 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định.
Đối với trường hợp nặng phải theo dõi sát hơn: mạch, HA, nhịp thở mỗi 5-10 phút, khi có huyết áp theo dõi xa ra.
Dự phòng
Làm phản ứng da hoặc niêm mạc mắt đối với các loại gây choáng phản vệ.
Để ý đến cơ địa dị ứng.
Có hộp chống choáng phản vệ.
Phòng ngừa bằng: Dùng Corticoide các giờ 13, 7, 1h trước khi chích (Hydrocortisone 50-200mg tiêm TM) + Benadryl 50mg IM 1h trước khi chích.
Giải mẫn cảm.
Những dị nguyên gây tử vong nhiều: thuốc gây mê, gây tê, dãn cơ, PNC G, noramidopyrine, urography, plasma, serum albumine, gelatine.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng điều trị xuất huyết tiêu hóa trên (cao)
Lập tức rút máu thử Hct, xét nghiệm nhóm máu và tìm máu tương hợp, đếm tiêu cầu và làm xét nghiệm đông máu
Bài giảng rối loạn nước và điện giải (Fluid and electrolyte disorders)
Chức năng của cơ thể là giữ thăng bằng về thể dịch, duy trì nồng độ điện giải bình thường và pH ở khoảng thay đổi sinh lý, chức năng điểu hòa thận, phổi
Bài giảng ngộ độc thuốc an thần Meprobamat
Meprobamat biệt dược là Equanil, Procalmadiol, Andaxin…Thuốc ngấm nhanh, sau 2 giờ đã có nồng độ cao nhất trong máu, sau 48 giờ 70-90% chất độc được thải trừ qua thận. Vì vậy bệnh nhân thường tỉnh nhanh.
Bài giảng ngộ độc thức ăn tôm cua sò hến
Điều trị bằng truyền dịch muối đẳng trương, đặt tư thế Trendelenburg, thuốc vận mạch như Dopamin tăng liều dần, nếu huyết áp không cải thiện có thể thêm Norepinephrine.
Bài giảng điều trị suy tim
Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.
Bài giảng chẩn đoán và điều trị loét dạ dày tá tràng
Có hơn 50% bệnh nhân bị rối loạn tiêu hoá mà không có được sự giải thích rõ ràng cơ bản về những triệu chứng của họ và được xếp loại như là những rối loạn tiêu hoá thuộc về chức năng.
Bài giảng áp xe phổi và tràn mủ màng phổi
Áp xe phổi là tình trạng hoại tử nhu mô phổi và tạo hang chứa mô hoại tử và dịch do nhiễm trùng. Sự thành lập nhiều ổ áp xe nhỏ (< 2cm) thường được gọi là viêm phổi hoại tử (necrotizing pneumonia hay lung gangrene).
Bài giảng bệnh màng ngoài tim
Màng ngoài tim bao gồm lá thành và lá tạng: lá tạng là màng trong sát thượng mạc cơ tim; lá thành gồm màng trong và màng sợi. Bề dày của lá thành từ 0,8-2,5mm.
Bài giảng điều trị hội chứng thận hư
Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.
Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine
Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột
Bài giảng triệu chứng của ngộ độc thức ăn
Thức ăn và nước uống bị nhiễm chất độc: kẽm, đồng, chì, chất phóng xạ, thủy ngân, thuốc diệt côn trùng...Virus, vi khuẩn hay nấm mốc có trong thực phẩm: tụ cầu, trực khuẩn, adeno virus, rotavirus...Các chất độc có trong tự nhiên trong thực phẩm: nấm độc, ca nóc, mật cá trám, trứng cóc.
Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng
Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).
Bài giảng ngộ độc khoai mỳ
Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric: a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được ô xy.
Mất bù cấp trong suy tim
Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.
Bài giảng tăng và giảm natri huyết (máu)
Tăng Na+ huyết với áp lực thẩm thấu do mất nước và mất muối, chủ yếu là mất nước thường gặp những bệnh hôn mê tăng thẩm thấu do tiểu đường.
Bài giảng bệnh khớp và điều trị
Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân bệnh khớp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều kỹ năng và nhiều ngành: nhà thấp học, Phẫu thuật chỉnh hình, vật lý trị liệu...nhằm mục đích giảm đau, kháng viêm, duy trì hoạt động khớp và hạn chế tàn tật.
Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim
Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.
Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)
Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).
Bài giảng viêm phế quản mạn
Viêm phế quản mãn là bệnh đặc trưng bởi sự tạo lập đàm nhớt nhiều trong phế quản và biểu hiện ho khạc đàm tối thiểu 3 tháng liên tục trong một năm, kéo dài trong hai năm liên tiếp.
Bài giảng ngộ độc một số loại thuốc an thần
Quá liều biểu hiện bởi vật vã hoặc mê sảng, có thể nhanh chóng tiến triển đến hôn mê. Đồng tử co, phản xạ gân xương sâu giảm. Có thể co giật và rối loạn thân nhiệt. hạ huyết áp do tác dụng ức chế a-Adrenergic mạnh.
Bài giảng điều trị rối loạn nhịp tim
Những loạn nhịp tim gây tụt huyết áp, đau ngực hoặc giảm suy tim thường là cấp cứu nội khoa và tốt nhất nên chuyển nhịp bằng điện.
Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)
Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.
Bài giảng tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. tràn khí màng phổinguyên phát xảy ra ở người trẻ, tràn khí màng phổithứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đến phổi.
Bài giảng kiềm chuyển hóa do dư HCO3- (Metabolic Alkalosis)
Do ói mửa, hút dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu kèm giảm thể tích dịch ngoại bào bù NaCl 0,9% đển bồi hoàn lại dịch ngoại bào đồng thời cung cấp Cl- kết hợp KCl
Bài giảng viêm phổi cộng đồng
Tỷ lệ tử vong khoảng 1% đối với các trường hợp điều trị ngoài bệnh viện và 5-30% đối với các trường hợp điều trị trong bệnh viện tùy theo mức độ nặng.