- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng bệnh học nội khoa
- Bài giảng bệnh đại tràng và điều trị viêm đại tràng mạn
Bài giảng bệnh đại tràng và điều trị viêm đại tràng mạn
Polyp là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể hóa k. Polyp có thể đơn độc, hoặc có nhiều polyp suốt dọc theo đại tràng (bệnh polyp: polypome).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bệnh lý đại tràng bao gồm
Bệnh lý đại tràng có tổn thương thực thể.
Nhóm bệnh lý viêm đạt tràng: do nhiều nguyên nhân gây ra.
Nhóm bệnh lý khối u : polyp, k.
Bệnh lý đại tràng chức năng.
Đặc điểm chung
Tất cả bệnh lý đại tràng có triệu chứng lâm sàng khá giống nhau:
Đau bụng kiểu đại tràng.
Rối loạn đi tiêu.
Tính chất phân bất thường.
Do đó trên lâm sàng dễ chẩn đoán nhầm.
Bệnh lý đại tràng Việt nam khác các nước phương Tây
Bệnh lý đại tràng chức năng nhiều hơn các nước.
Bệnh lý đại tràng có tổn thương thực thể:
Viêm đại tràng do nguyên nhân nhiễm trùng hay gặp.
Viêm trực tràng - đại tràng xuất huyết chiếm tỉ lệ ít.
Bệnh lý khối u; túi thừa hiếm gặp.
Bệnh polyp đại tràng:
Polyp là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể hóa k. Polyp có thể đơn độc, hoặc có nhiều polyp suốt dọc theo đại tràng (bệnh polyp: polypome).
Thường không triệu chứng lâm sàng, chỉ phát hiện tình cờ qua x quang đại tràng hoặc nội soi đại tràng.
Biến chứng:
Xuất huyết (60%), thường xuât huyết âm ỉ hiếm khi ồ ạt.
K hoá: nguy cơ hoá k thường sau 10 năm và phụ thuộc vào loại polyp ( tuyến ống, nhung mao ) và kích thước (d > 1 - 1,5cm dễ hoá k).
Điều trị:
Cắt polyp qua nội soi (nếu polyp đơn độc).
Cắt đoạn đại tràng (bệnh polyp).
Nguyên tắc điều trị
Tiết chế ăn uống:
Giảm mỡ, giảm rau sống và rau quả xanh.
Điều chỉnh rối loạn đi tiêu:
Tùy theo bệnh nhân tiêu chảy hay táo bón.
Táo bón: Dùng thuốc nhuận tràng, tốt nhất là loại nhuận tràng thẩm thấu (Macrogol), nhóm xơ thực vật,...
Tiêu chảy: Dùng thuốc băng niêm mạc đại tràng là thích hợp nhất ( Smecta, Actapulgite,...).
Điều trị triệu chứng:
Giảm đau.
Điều chỉnh nhu động đại tràng:
Nhóm Trimebutin (Debridat, Tritin,...):
Cơ chế tác dụng tương tợ Enkephalin.
Thuốc có khả năng điều hòa rối loạn cơ năng nhu động ruột. (tăng hoặc giảm nhu động) về nhịp bình thường.
Liều dùng: 1- 2 viên x 3 lần / ngày.
Nhóm Mebeverine Hydrochloride (Duspatalin):
Thuốc có tác dụng chống co thắt hướng cơ qua cơ chế chẹn kênh Natri và Caxi tại màng tế bào cơ trơn của ruột.
Liều dùng: 1 - 2 viên x 3 lần / ngày.
Tâm lý liệu pháp, trấn an bệnh nhân.
Điều trị nguyên nhân.
Điều trị cụ thể theo nguyên nhân
Điều trị viêm đại tràng mãn do lao:
Thuốc kháng lao - các công thức:
3SHZ + 6 - 9SH (HZ).
3REH (RZH) + 6 - 9 REH (RZH).
2 REZH + 4 - 6 REZ H.
Thực tế thời gian điều trị kéo dài hơn lao phổi.
Corticoid:
Điều trị tình trạng xơ dính, teo, hẹp đại tràng do lao.
Thường dùng trong 8 tuần đầu song song với điều trị kháng lao.
Liều lượng: 1mg/kg/ngày.
Chú ý: Các chống chỉ định của Corticoide.
Phẫu thuật:
Khi có biến chứng: thủng manh tràng , viêm phúc mạc.
Hoặc tổn thương lao gây bán tắc, tắc ruột.
Điều trị viêm đại tràng mãn do amip:
Dùng kháng sinh diệt amip, các kháng sinh diệt amip gồm có:
Nhóm Imidazole:
Metronidazol: 30mg/kg/ngày x 7 - 10 ngày.
Tinidazole (Fasigyne).
Ornidazole (Tiberal) 1,5 - 2g/ngày x 3 -5 ngày.
Secnidazole (Flagentyl).
Emetine: Rất độc, ít sử dụng.
Liều: 1mg/kg/ngày x 10 ngày tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
Dehydroemetine : Ít độc hơn.
Liều: 1,2mg/kg/ngày x 10 ngày.
Hoặc: 1,5mg/kg/ngày x 5 - 7 ngày.
Quinoleine: Chỉ diệt amip ruột.
Iodées (Direxiode): 3 – 9viên/ngày x 7 - 20 ngày.
Methylées (Intetrix): 4 – 6viên/ngày x 10 ngày.
Các nhóm thuốc diệt amip khác:
Arsenic, Diloxamide, Paranomycine,... hiện nay ít sử dụng.
Điều trị viêm loét đại tràng (Viêm trực tràng đại tràng xuất huyết):
Nguyên tắc điều trị:
Chủ yếu là điều trị nội khoa.
Mục đích chính của điều trị là kiểm soát quá trình viêm.
Trước khi điều trị phải đánh giá mức độ của viêm đại tràng.
Các thuốc cầm tiêu chảy (diphenoxylate, loperamide,...) phải hết sức thận trọng vì có thể gây ra biến chứng phình to đại tràng do nhiễm độc.
Phân loại viêm đại tràng:
|
Nhẹ |
Nặng |
Tiêu chảy |
< 4 lần/ngày, chỉ có ít máu trong phân |
³ 6 lần/ngày |
Nhiệt độ ( °C ) |
Bình thường |
> 37,8 |
Mạch ( nhịp/phút ) |
< 90 |
> 90 |
Hemoglobin ( g/dl ) |
Bình thường |
< 10,5 |
VS ( mm/ giờ đầu ) |
< 30 |
³ 30 |
Biện pháp chung:
Chế độ dinh dưỡng:
Nhịn ăn hoàn toàn: không cho ăn qua đường miệng
Nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch bằng liệu pháp thay thế dinh dưỡng tạm thời
Ổn định thần kinh - tâm lý bệnh nhân.
Điều chỉnh rối loạn nước điện giải.
Truyền máu khi có thiếu máu.
Dùng thuốc:
Kháng viêm nhóm 5-ASA: Là thuốc điều trị đặc hiệu .
Nhóm 5ASA : (5 Amino Salycilic acid): Bao gồm các thuốc.
Sulfasalazine (5ASA và Sulfapyridin).
Mesalazine (Mesacol, Tidocol).
Tấn công : 2 - 4g/ngày x 4 -6 tuần.
Duy trì : 1 -1,5g/ngày x 1 - 2 năm.
Kháng viêm nhóm Corticoid: Là thuốc điều trị phối hợp.
Chỉ định khi:
Không đáp ứng với nhóm 5ASA.
Viêm trực - đại tràng xuất huyết mức độ nặng.
Thuốc:
Prednisolone 1mg/kg/ngày (u)
Có thể dùng Corticoide bằng đường tiêm tĩnh mạch nếu bệnh nặng. Sau khi bệnh ổn chuyển sang đường uống, hoặc kết hợp thụt giữ đại tràng nếu tổn thương phần thấp rõ.
Thời gian điều trị:
Tấn công :4 => 8 => 12 tuần sau đó giảm liều.
Duy trì: 1 - 2 năm.
Điều trị ngoại:
Cấp cứu:
Thủng đại tràng .
Thất bại với điều trị nội (sau điều trị nội 7 - 10 ngày).
Lâu dài: cắt đọan đại tràng khi tái phát ngừa biến chứng khóa.
Điều trị bệnh Crohn: (Tương tợ điều trị viêm trực tràng - đại tràng xuất huyết):
Biện pháp chung
Corticoid.
5ASA.
Thần kinh - tâm lý.
Phẫu thuật.
Azathioprin (Immurel): 1mg/kg/ngày.
Metronidazole: 20mg/kg/ngày.
Viêm đại tràng màng giả:
Ngưng tác nhân kích thích.
Vancomycin 500mg x 4 /ngày.
Hoặc Metronidazole 30mg/kg/ngày.
Điều trị hổ trợ:
Cholestyramin 4g x 3/ngày.
Điều trị viêm túi thừa:
Trước điều trị cần phải chụp bụng không chuẩn bị để loại trừ thủng .
Điều trị bao gồm:
Nghỉ ngơi.
Ăn loãng.
Dịch truyền.
Kháng sinh:
Metronidazole.
b - Lactam.
Aminoglycosid.
Giảm đau, giảm co thắt:
Buscopan, Spasmaverin,....
Chỉ định phẫu thuật:
Viêm phúc mạc mũ.
Hẹp khít.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Khi có du khuẩn huyết, vi trùng bám vào chỗ nội mạc bị tổn thương và sinh sản phát triển tạo nên sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (gồm tiểu cầu, fibrin và vi trùng).
Bài giảng điều trị suy tim
Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.
Bài giảng bệnh màng ngoài tim
Màng ngoài tim bao gồm lá thành và lá tạng: lá tạng là màng trong sát thượng mạc cơ tim; lá thành gồm màng trong và màng sợi. Bề dày của lá thành từ 0,8-2,5mm.
Ngộ độc thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase
Các thuốc trừ sâu nhóm kháng men Cholinesterase vào máu gắn vào Cholinesterase làm cho Acetylcholin tăng lên ở nhánh tận cùng của các dây thần kinh gây độc.
Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng
Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.
Bài giảng điều trị xơ gan và các biến chứng
Cổ trướng là sự tích lũy dịch thừa trong khoang phúc mạc do nhiều nguyên nhân, gồm có cổ trướng dịch thấm và dịch tiết
Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim
Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.
Bài giảng chẩn đoán và điều trị loét dạ dày tá tràng
Có hơn 50% bệnh nhân bị rối loạn tiêu hoá mà không có được sự giải thích rõ ràng cơ bản về những triệu chứng của họ và được xếp loại như là những rối loạn tiêu hoá thuộc về chức năng.
Bài giảng ngộ độc nấm
Nấm ăn được là một loại món ăn đắt tiền vì có nguồn dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nếu như nhầm lẫn ăn phải nấm độc (thường ở vùng núi và vào mùa mưa) sẽ rất nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao do suy gan nặng.
Bài giảng viêm phế quản mạn
Viêm phế quản mãn là bệnh đặc trưng bởi sự tạo lập đàm nhớt nhiều trong phế quản và biểu hiện ho khạc đàm tối thiểu 3 tháng liên tục trong một năm, kéo dài trong hai năm liên tiếp.
Bài giảng áp xe phổi và tràn mủ màng phổi
Áp xe phổi là tình trạng hoại tử nhu mô phổi và tạo hang chứa mô hoại tử và dịch do nhiễm trùng. Sự thành lập nhiều ổ áp xe nhỏ (< 2cm) thường được gọi là viêm phổi hoại tử (necrotizing pneumonia hay lung gangrene).
Bài giảng điều trị viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp là một tiến trình viêm cấp, rất năng động của tuyến tụy, với sự tham gia rất đa dạng của các mô khác lân cận hay những hệ thống cơ quan ở xa. Việc chẩn đoán phân biệt dạng nặng hay nhẹ được thực hiện sớm để có kế hoạch điều trị thích hợp.
Bài giảng viêm dạ dày
Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.
Bài giảng bệnh học suy tim
Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.
Bài giảng tăng và giảm natri huyết (máu)
Tăng Na+ huyết với áp lực thẩm thấu do mất nước và mất muối, chủ yếu là mất nước thường gặp những bệnh hôn mê tăng thẩm thấu do tiểu đường.
Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)
Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).
Bài giảng điều trị hội chứng thận hư
Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.
Bài giảng theo dõi điều trị bằng ô xy
Đánh giá tình trạng oxy hóa chính xác là phân tích khí máu động mạch. Phân tích khí máu động mạch giúp đo lường trực tiếp PaO2 và cho biết giá trị của SaO2, CaO2, là phương pháp đo lường tĩnh và riêng biệt.
Bài giảng bệnh khớp và điều trị
Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân bệnh khớp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều kỹ năng và nhiều ngành: nhà thấp học, Phẫu thuật chỉnh hình, vật lý trị liệu...nhằm mục đích giảm đau, kháng viêm, duy trì hoạt động khớp và hạn chế tàn tật.
Bài giảng ngộ độc thuốc ngủ Barbiturate
Các Barbiturate tác dụng chậm được lọc qua cầu thận và tái hấp thu ở ống lượn gần. Nếu pH nước tiểu kiềm hơn Barbiturate sẽ làm giảm tái hấp thu Barbiturate
Bài giảng hẹp van hai lá
Là than phiền chính, thường khởi phát bởi gắng sức, sốt, thiếu máu, rung nhĩ, hay mang thai, khó thở khi nằm, tiến triển nhiều dẫn đến khó thở kịch phát về đêm
Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)
Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.
Bài giảng ngộ độc một số loại thuốc an thần
Quá liều biểu hiện bởi vật vã hoặc mê sảng, có thể nhanh chóng tiến triển đến hôn mê. Đồng tử co, phản xạ gân xương sâu giảm. Có thể co giật và rối loạn thân nhiệt. hạ huyết áp do tác dụng ức chế a-Adrenergic mạnh.
Bài giảng ngộ độc thuốc an thần Meprobamat
Meprobamat biệt dược là Equanil, Procalmadiol, Andaxin…Thuốc ngấm nhanh, sau 2 giờ đã có nồng độ cao nhất trong máu, sau 48 giờ 70-90% chất độc được thải trừ qua thận. Vì vậy bệnh nhân thường tỉnh nhanh.
Bài giảng điều trị trào ngược dạ dày thực quản
Chẩn đoán dựa trên hỏi bệnh có thể được bổ sung bằng điều trị thử với thuốc ức chế bơm proton liều gấp đôi trong 2 tuần, Phương pháp này có độ nhạy