Budesonide Teva: thuốc điều trị hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

2020-10-18 10:41 AM

Khi sử dụng liều đơn budesonide qua ống hít bột khô, tác dụng cải thiện chức năng phổi đạt được trong vài giờ. Khi áp dụng chế độ điều trị bằng budesonide qua ống hít bột khô, tác dụng cải thiện chức năng phổi đạt được trong vòng 2 ngày sau khi dùng thuốc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi mL: Budesonide 0,25mg.

Dược lực học

Nhóm điều trị: các thuốc khác điều trị bệnh tắc nghẽn hô hấp, thuốc xông hít, glucocorticoid.

Mã ATC: R03B A02.

Budesonide là một glucocorticosteroid có tác dụng chống viêm tại chỗ mạnh, đồng thời tỷ lệ xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi do sử dụng budesonide thường thấp hơn so với các corticosteroid dùng theo đường uống.

Tác dụng chống viêm tại chỗ

Cơ chế tác dụng chính xác của glucocorticosteroid trong điều trị bệnh hen phế quản chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Tuy nhiên, tác dụng chống viêm thông qua ức chế giải phóng các chất trung gian gây viêm và ức chế đáp ứng miễn dịch qua cytokin đóng vai trò quan trọng.

Một nghiên cứu lâm sàng tiến hành trên bệnh nhân hen phế quản đã so sánh hiệu quả điều trị hen phế quản của budesonide dạng khí dung và dạng uống cho thấy với mức liều cho cùng sinh khả dụng, hiệu quả điều trị của dạng khí dung cao hơn hẳn so với dạng uống. Do đó, khi sử dụng cùng một mức liều, hiệu quả điều trị của budesonide dạng khí dung cao hơn so với dạng uống. Điều này có thể giải thích là do tác dụng trực tiếp của budesonide dạng khí dung trên đường hô hấp.

Trong một nghiên cứu kích thích co thắt phế quản, sử dụng budesonide từ 4 tuần trước đó giúp làm giảm co thắt phế quản nhanh cũng như hạn chế các phản ứng co thắt phế quản muộn.

Tác dụng khởi đầu

Khi sử dụng liều đơn budesonide qua ống hít bột khô, tác dụng cải thiện chức năng phổi đạt được trong vài giờ. Khi áp dụng chế độ điều trị bằng budesonide qua ống hít bột khô, tác dụng cải thiện chức năng phổi đạt được trong vòng 2 ngày sau khi dùng thuốc nhưng tác dụng tối đa có thể vẫn chưa đạt được sau 4 tuần điều trị.

Phản ứng của đường hô hấp

Budesonide làm giảm phản ứng của đường hô hấp với histamin và methacholin ở những bệnh nhân tăng nhạy cảm.

Hen do vận động

Budesonide dạng khí dung giúp dự phòng hiệu quả cơ hen do vận động.

Tăng trưởng

Dữ liệu chưa đầy đủ thu được từ các nghiên cứu dài hạn cho thấy hầu hết trẻ em sử dụng budesonide dạng khí dung vẫn đạt được chiều cao thông thường như ở người lớn. Tuy nhiên, tình trạng giảm nhẹ tăng trưởng (khoảng 1cm) khi mới bắt đầu dùng thuốc đã được ghi nhận. Tình trạng này thường xuất hiện trong năm đầu điều trị (xem mục Thận trọng).

Dược động học

Budesonide bị chuyển hóa mạnh tại gan thành các chất chuyển hóa có hoạt tính glucocorticosteroid yếu. Hoạt tính glucocorticosteroid của các dạng chuyển hóa chính là 6β-hydroxybudesonide và 16α-hydroxybudesonide thấp hơn 1% hoạt tính của budesonide. Quá trình chuyển hóa budesonide chủ yếu được thực hiện bởi CYP3A4, một enzym thuộc họ cytochrom P450.

Trong một nghiên cứu, sử dụng đồng thời 100mg ketoconazol ngày 2 lần làm tăng nồng độ budesonide dùng theo đường uống (liều đơn 10mg) lên trung bình 7-8 lần. Chưa có thông tin về tương tác giữa ketoconazol với budesonide dạng khí dung nhưng có thể ketoconazol sẽ làm tăng đáng kể nồng độ budesonide trong huyết tương.

Đối với phần budesonide bị nuốt vào đường tiêu hóa trong quá trình xông hít, khoảng 90% lượng budesonide bị mất hoạt tính do bị chuyển hóa lần đầu tại gan. Nồng độ tối đa của budesonide trong huyết tương sau khi khí dung liều 1mg budesonide dạng bột khô là khoảng 3,5 nmol/L, đạt được sau khoảng 20 phút.

Chỉ định và công dụng

Hỗn dịch khí dung budesonide có chứa budesonide là một corticosteroid không gắn phân tử halogen có hoạt tính mạnh.

Hen phế quản và viêm phổi tắc nghẽn mạn tính:

Hỗn dịch khí dung budesonide được chỉ định trong trường hợp hen phế quản ở những bệnh nhân mà việc sử dụng budesonide dạng xịt phân liều hoặc ống hít bột khô không mang lại hiệu quả điều trị thỏa đáng.

Hỗn dịch khí dung budesonide không phù hợp để điều trị các tình trạng khó thở đột ngột như cơn hen cấp.

Liều lượng và cách dùng

Nên sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide qua máy xông khí dung thích hợp có thể đưa thuốc dưới dạng các giọt rất nhỏ tới phổi. Thông thường, các giọt nhỏ này có DV50 < 3μm và DV90 < 6μm.

Hỗn dịch khí dung budesonide được xông qua một ống dẫn khí dung nối với ống thở miệng hoặc mặt nạ. Trong các nghiên cứu lâm sàng, ống khí dung Pari LC Jet Plus được sử dụng để dẫn thuốc tới phổi. Máy xông khí dung được nối với một máy nén khí có tốc độ cấp khí từ 6-8 lít/phút và thể tích dịch pha loãng là 2-4 mL.

Lượng thuốc được đưa tới phổi của bệnh nhân thay đổi tùy theo thiết bị xông khí dung. Thời gian xông khí dung và lượng thuốc tới phổi bệnh nhân phụ thuộc vào tốc độ khí, thể tích bầu xông và thể tích dịch pha loãng.

Cần điều chỉnh liều hỗn dịch khí dung budesonide theo từng bệnh nhân. Nên sử dụng liều duy trì tối thiểu để kiểm soát cơn hen phế quản.

Máy xông khí dung loại siêu âm không thích hợp để sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide.

Hen phế quản:

Điều trị khởi đầu:

Khi bắt đầu sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide, trong các giai đoạn điều trị cơn hen nặng và khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng glucocorticosteroid dùng theo đường uống, nên sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide với liều đề nghị như sau:

Người lớn (kể cả bệnh nhân cao tuổi) và thiếu niên: Liều thông thường là 1-2 mg, ngày 2 lần. Trường hợp bệnh nhân hen phế quản nặng, có thể sử dụng liều cao hơn.

Trẻ em (6-12 tuổi): 0,5-1 mg, ngày 2 lần.

Điều trị duy trì:

Điều chỉnh liều duy trì theo từng bệnh nhân. Khi thuốc đã phát huy hiệu quả điều trị, nên sử dụng liều tối thiểu để kiểm soát cơn hen phế quản.

Người lớn (kể cả bệnh nhân cao tuổi và thiếu niên): 0,5-1 mg, ngày 2 lần.

Trẻ em (6-12 tuổi): 0,25-0,5 mg, ngày 2 lần.

Bệnh nhân đang sử dụng glucocorticosteroid dùng theo đường uống: Sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide có thể giúp thay thế hoặc giảm liều glucocorticosteroid dùng theo đường uống để kiểm soát cơn hen.

Phân liều và trộn lẫn:

Hỗn dịch khí dung budesonide có thể trộn lẫn với dung dịch nước muối sinh lý 0,9% và các dung dịch khí dung khác như tertutalin, salbutamol, fenoterol, acetylcystein, natri cromoglycat hoặc ipratropium bromid.

Khi cần tăng hiệu quả điều trị, đặc biệt ở bệnh nhân không tiết nhầy ở đường hô hấp, nên tăng liều hỗn dịch khí dung budesonide chứ không nên sử dụng thêm glucocorticosteroid dùng theo đường uống do nguy cơ xảy ra tác dụng bất lợi toàn thân khi sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide thấp hơn.

Ở trẻ em, liều thông thường là 2mg budesonide. Có thể sử dụng liều duy nhất 2mg hoặc chia làm 2 liều 1mg, khí dung cách nhau 30 phút.

Hướng dẫn sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide:

Cần sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide bằng máy xông khí dung thích hợp. Máy xông khí dung loại siêu âm không thích hợp để sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide.

Lượng thuốc được đưa tới phổi của bệnh nhân thay đổi tùy theo thiết bị xông khí dung. Thời gian xông khí dung và lượng thuốc tới phổi bệnh nhân phụ thuộc vào tốc độ khí, thể tích bầu xông và thể tích dịch pha loãng.

Nên sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide qua một ống dẫn khí dung nối với ống thở miệng hoặc mặt nạ (như ống khí dung Pari LC Jet Plus) để dẫn thuốc tới phổi. Máy xông khí dung được nối với một máy nén khí có tốc độ cấp khí từ 6-8 lít/phút và thể tích dịch pha loãng từ 2-4 mL.

Hướng dẫn sử dụng

Chuẩn bị máy xông khí dung theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất;

Lấy ống thuốc ra khỏi bao bì;

Lắc kỹ ống thuốc;

Giữ ống thuốc thẳng đứng và vặn nắp ra ngoài;

Bóp ống để thuốc chảy vào cốc đựng thuốc;

Vận hành máy xông khí dung theo đúng hướng dẫn.

Hỗn dịch khí dung budesonide được đóng gói thành từng đơn vị phân liều. Do đó, sau mỗi lần sử dụng, phần thuốc còn thừa phải loại bỏ. Bầu xông phải được rửa và vệ sinh sạch sẽ. Rửa bầu xông và ống thở hoặc mặt nạ bằng nước nóng với chất tẩy rửa nhẹ. Rửa kỹ, sau đó làm khô bằng cách nối bầu xông với máy nén khí.

Có thể trộn hỗn dịch khí dung budesonide với nước muối sinh lý 0,9% và các dung dịch khí dung như terbutalin, salbutamol, fenoterol, acetylcystein, natri cromoglycat và ipratropium bromid.

Cần hướng dẫn bệnh nhân súc miệng bằng nước sạch sau khi xông bằng ống thở để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm vùng hầu họng.

Cần hướng dẫn bệnh nhân rửa mặt bằng nước sạch sau khi xông bằng mặt nạ để tránh kích ứng.

Lưu ý: Cần hướng dẫn bệnh nhân thực hiện những việc sau:

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng kèm theo mỗi hộp thuốc

Chuẩn bị máy xông khí dung theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất

Súc miệng kỹ bằng nước sạch sau khi xông bằng ống thở để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm (Candida) vùng hầu họng

Rửa mặt bằng nước sạch sau khi xông bằng mặt nạ để tránh kích ứng.

Cần thông báo cho bệnh nhân biết máy xông khí dung loại siêu âm không thích hợp để sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide, do đó, không được sử dụng máy xông khí dung loại siêu âm.

Quá liều

Hỗn dịch khí dung budesonide có chứa 0,1mg dinatri ededate/mL. Thành phần này có thể gây co phế quản khi sử dụng ở nồng độ trên 1,2 mg/mL. Quá liều cấp budesonide không gây ra tình trạng nghiêm trọng trên lâm sàng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với budesonide hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Dữ liệu thu được từ các nghiên cứu trên gần 2.000 phụ nữ mang thai sử dụng budesonide cho thấy budesonide dạng khí dung không làm tăng nguy cơ gây quái thai. Trong các nghiên cứu trên động vật, glucocorticosteroid gây dị tật ở thai. Tình trạng này không xảy ra ở người khi sử dụng liều đề nghị, tuy nhiên cần thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh liều sử dụng đến liều duy trì thấp nhất có hiệu quả kiểm soát cơn hen.

Việc sử dụng budesonide trong thai kỳ đòi hỏi lợi ích thu được phải vượt hẳn rủi ro có thể xảy đến với thai nhi. Nên ưu tiên sử dụng glucocorticosteroid dạng khí dung thay cho glucocorticosteroid dùng theo đường uống do dạng khí dung ít gây tác dụng toàn thân hơn.

Cần theo dõi những trẻ sơ sinh mà người mẹ sử dụng budesonide trong thai kỳ để phát hiện sớm nguy cơ giảm chức năng tuyến thượng thận.

Chưa có thông tin về việc budesonide có được tiết vào sữa hay không. Do đó, phụ nữ cho con bú cần tránh sử dụng thuốc.

Tương tác

Budesonide chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP3A4. Do đó, các thuốc ức chế CYP3A4 như ketoconazol và itraconazol có thể làm tăng phơi nhiễm budesonide toàn thân (xem mục Thận trọng và mục Dược động học). Các thuốc khác có khả năng ức chế CYP3A4 như ciclosporin, ethinylestradiol và troleandromycin cũng làm tăng đáng kể nồng độ budesonide trong huyết tương. Sử dụng đồng thời budesonide cùng với cimetidin cũng có thể làm tăng nhẹ nồng độ budesonide trong huyết tương nhưng thường không gây ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng.

Tác dụng ngoại ý

Nhiễm nấm Candida ở hầu họng là do lắng đọng thuốc. Cần yêu cầu bệnh nhân súc miệng bằng nước sạch sau mỗi lần xông bằng ống thở để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm.

Bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn toàn thân của corticosteroid, đặc biệt là khi sử dụng liều cao kéo dài. Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng dạng khí dung thường ít gặp hơn so với sử dụng corticosteroid theo đường uống. Tác dụng không mong muốn có thể gặp phải bao gồm suy thượng thận, trẻ em chậm phát triển, giảm mật độ xương, đục thủy tinh thể và glôcôm. Tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị, steroid dùng đồng thời hoặc trước đó và mức độ nhạy cảm của bệnh nhân.

Tình trạng kích ứng da mặt có thể xảy ra ở một số trường hợp sử dụng mặt nạ xông hít. Để tránh kích ứng, bệnh nhân cần rửa mặt với nước sạch sau khi xông bằng mặt nạ.

Thận trọng

Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân lao phổi và nhiễm virus đường hô hấp. Chỉ nên sử dụng hỗn dịch khí dung nếu những tình trạng này đã được điều trị bằng các biện pháp thích hợp.

Bệnh nhân không lệ thuộc steroid

Hiệu quả điều trị thường đạt được trong vòng 10 ngày. Có thể sử dụng thêm một đợt điều trị ngắn ngày (khoảng 2 tuần) bằng corticosteroid dùng theo đường uống ở bệnh nhân tăng tiết nhầy phế quản quá mức vào thời gian đầu điều trị. Sau đó, chỉ cần sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide đơn độc là đủ để kiểm soát cơn hen.

Bệnh nhân lệ thuộc steroid

Bệnh nhân phải ở trạng thái tương đối ổn định trước khi chuyển từ corticosteroid dùng theo đường uống sang điều trị bằng hỗn dịch khí dung budesonide. Sử dụng phối hợp hỗn dịch khí dung budesonide cùng với liều steroid đã sử dụng trước đó trong khoảng 10 ngày rồi giảm dần liều steroid (chẳng hạn giảm 2,5mg hoặc liều tương đương mỗi tháng) xuống liều steroid thấp nhất duy trì được hiệu quả điều trị. Ở nhiều trường hợp, có thể sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide để thay thế hoàn toàn cho corticosteroid dùng theo đường uống.

Tình trạng giảm tác dụng toàn thân của corticosteroid xảy ra khi chuyển từ corticosteroid dùng theo đường uống sang sử dụng hỗn dịch khí dung budesonide có thể gây dị ứng hoặc các triệu chứng viêm khớp, viêm mũi, eczema, đau cơ và đau khớp. Khi đó bệnh nhân cần được điều trị đặc hiệu. Cần nghĩ đến tình trạng giảm tác dụng toàn thân của glucocorticoid nếu bệnh nhân có các triệu chứng như mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn và nôn. Có thể cần phải tạm thời tăng liều glucocorticosteroid.

Giống như các thuốc khí dung khác, budesonide có thể gây co thắt phế quản nghịch với biểu hiện tăng thở khò khè sau khi dùng thuốc. Nếu bệnh nhân gặp phải bất lợi nghiêm trọng, cần đánh giá lại liệu pháp điều trị và áp dụng liệu pháp điều trị thay thế nếu cần.

Sử dụng corticosteroid dạng khí dung liều cao kéo dài, đặc biệt là khi sử dụng liều cao hơn liều đề nghị có thể gây ức chế tuyến thượng thận. Nên cân nhắc sử dụng thêm corticosteroid dùng theo đường uống trong các giai đoạn stress hoặc phẫu thuật không cấp thiết.

Corticosteroid dạng khí dung có thể gây tác dụng toàn thân, đặc biệt là khi dùng liều cao kéo dài. Những tác dụng toàn thân do corticosteroid dạng khí dung gây ra thường ít giống với tác dụng của corticosteroid dùng theo đường uống. Tác dụng toàn thân của corticosteroid dạng khí dung bao gồm ức chế tuyến thượng thận, trẻ em chậm phát triển, giảm mật độ xương, đục thủy tinh thể và glôcôm. Do đó, cần phải dò liều corticosteroid dạng khí dung tới liều duy trì tối thiểu mà vẫn kiểm soát được cơn hen phế quản. Cần thường xuyên kiểm tra chiều cao của trẻ điều trị kéo dài bằng corticosteroid dạng xông hít. Nếu trẻ có biểu hiện chậm lớn, cần đánh giá lại liệu pháp điều trị và giảm liều corticosteroid dạng khí dung tới liều duy trì tối thiểu mà vẫn kiểm soát được cơn hen. Ngoài ra, nên chuyển trẻ đến bác sĩ chuyên khoa hô hấp.

Hỗn dịch khí dung budesonide không có hiệu quả cắt cơn nhanh, trong các đợt hen cấp đòi hỏi phải sử dụng các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn dạng hít. Trường hợp các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn không có hiệu quả hoặc bệnh nhân cần sử dụng liều cao hơn thông thường, cần điều chỉnh liệu pháp điều trị như tăng liều budesonide dạng hít, sử dụng thêm thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn hoặc glucocorticosteroid dùng theo đường uống.

Giảm chức năng gan có thể ảnh hưởng đến quá trình đào thải glucocorticosteroid. Tốc độ thanh thải budesonide sau khi tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân xơ gan và ở người khỏe mạnh là như nhau. Sau khi uống, sinh khả dụng toàn thân của budesonide tăng lên khi chức năng gan giảm do quá trình chuyển hóa lần đầu giảm xuống. Chưa rõ ảnh hưởng của chức năng gan đến sinh khả dụng của hỗn dịch khí dung budesonide do chưa có dữ liệu nhưng có thể dự đoán giảm chức năng gan có thể làm tăng nồng độ budesonide trong huyết tương và do đó tăng nguy cơ xảy ra phản ứng bất lợi.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy sử dụng ketoconazol và itraconazol (là các thuốc ức chế hoạt tính của CYP3A4 ở gan và niêm mạc ruột) theo đường uống làm tăng phơi nhiễm budesonide toàn thân. Do đó, cần tránh sử dụng đồng thời ketoconazol, itraconazol hoặc các thuốc ức chế CYP3A4 khác cùng với budesonide (xem mục Tương tác). Nếu không thể tránh sử dụng đồng thời, cần sử dụng các thuốc này càng cách xa nhau càng tốt. Có thể cân nhắc giảm liều budesonide.

Cần hướng dẫn bệnh nhân:

Súc miệng bằng nước sạch sau khi xông bằng ống thở để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm vùng hầu họng;

Rửa mặt bằng nước sạch sau khi xông bằng mặt nạ để tránh kích ứng;

Vệ sinh máy xông khí dung theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất. Vệ sinh bầu xông sau mỗi lần sử dụng. Rửa bầu xông và ống thở hoặc mặt nạ bằng nước nóng với chất tẩy rửa nhẹ. Rửa kỹ, sau đó làm khô bằng cách nối bầu xông với máy nén khí.

Giống như các corticosteroid khác, budesonide có thể gây chậm phát triển ở trẻ em. Do đó, cần theo dõi quá trình phát triển của trẻ trong khi sử dụng thuốc.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Hỗn dịch khí dung budesonide không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 25 độ C.

Trình bày và đóng gói

Hỗn dịch khí dung: hộp 30 ống x 2mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Bestdocel

Nếu bị giảm bạch cầu trung tính có sốt, bạch cầu trung tính nhỏ hơn 500 trên mm3 trong hơn 1 tuần, có bệnh lý thần kinh ngoại biên trầm trọng ở bệnh nhân dùng liều khởi đầu 100 mg trên m2.

Biseptol 480: thuốc kháng sinh phối hợp Trimethoprim và sulfamethoxazol

Biseptol 480 là một hỗn hợp gồm trimethoprim (1 phần) và sulfamethoxazol (5 phần). Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin có tác dụng ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn.

Bridion

Hóa giải phong bế thần kinh cơ gây bởi rocuronium/vecuronium. Chỉ khuyên dùng hóa giải phong bế thần kinh cơ thông thường gây bởi rocuronium ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Betnovate Cream

Betnovate cream còn có thể sử dụng để điều trị phụ trợ cho liệu pháp điều trị bằng corticoid đường toàn thân trong bệnh đỏ da toàn thân.

Benzyl penicillin

Benzylpenicilin hay penicilin G là kháng sinh nhóm beta - lactam. Là một trong những penicilin được dùng đầu tiên trong điều trị . Penicilin G diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.

Betamethason

Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. 0,75 mg betamethason có tác dụng chống viêm tương đương với khoảng 5 mg prednisolon.

Benita: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng

Benita điều trị viêm mũi dị ứng quanh năm và viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi vận mạch. Dự phòng tái phát polyp mũi sau phẫu thuật cắt polyp. Điều trị triệu chứng polyp mũi.

Benzilum: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Benzilum là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.

Bactroban

Bactroban là một thuốc kháng khuẩn tại chỗ, có hoạt tính trên hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da như Staphylococcus aureus, bao gồm những chủng đề kháng với methicilline.

Bezlotoxumab: thuốc điều trị tái phát nhiễm Clostridium difficile

Bezlotoxumab được sử dụng để giảm sự tái phát của nhiễm trùng Clostridium difficile ở người lớn đang điều trị Clostridium difficile bằng thuốc kháng khuẩn và có nguy cơ tái phát cao.

Boceprevir: thuốc điều trị viêm gan C mãn tính

Boceprevir được chỉ định để điều trị viêm gan C kiểu gen 1 mãn tính kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin. Chỉ định này đặc biệt dành cho người lớn bị bệnh gan còn bù, bao gồm cả xơ gan, người chưa được điều trị trước đó.

Brufen

Chống chỉ định. Loét đường tiêu hóa nặng. Tiền sử hen, mề đay hoặc phản ứng dị ứng khi sử dụng aspirin/NSAID khác. Tiền sử chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa liên quan sử dụng NSAID trước đó. 3 tháng cuối thai kỳ.

Bambec: thuốc điều trị co thắt phế quản

Bambec chứa bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề.

Bisoplus HCT: thuốc chẹn beta chọn lọc và thiazid

Bisoplus HCT là chế phẩm kết hợp của bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide trong điều trị tăng huyết áp, hydrochlorothiazide làm tăng đáng kể tác động chống tăng huyết áp của bisoprolol fumarate.

Bổ gan tiêu độc LIVDHT: thuốc điều trị viêm gan cấp và mãn tính

Bổ gan tiêu độc LIVDHT điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.

Benzalkonium Chloride Menthol Petrolatum: thuốc bôi ngoài da giảm đau ngứa

Benzalkonium chloride menthol petrolatum bôi là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến mụn nước và mụn rộp; như sơ cứu để bảo vệ da khỏi bị nhiễm trùng ở vết cắt nhỏ, vết xước và vết bỏng.

Biofidin

Cải thiện các triệu chứng khác nhau do bất thường trong hệ vi sinh đường ruột trong khi dùng kháng sinh và hóa trị liệu như: các dẫn xuất của penicillin, cephalosporin, aminoglycoside, macrolid, tetracyclin và acid nalidixic.

Buscopan

Thuốc Buscopan, chỉ định cho Co thắt dạ dày-ruột, co thắt và nghẹt đường mật, co thắt đường niệu, sinh dục, cơn đau quặn mật và thận.

Betoptic S

Huyền dịch Betoptic S tỏ ra có hiệu quả trong việc hạ thấp nhãn áp và có thể sử dụng cho những bệnh nhân bị glaucome góc mở mạn tính và nhãn áp cao..

Budesonide Inhaled: thuốc điều trị bệnh hen

Budesonide Inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Bệnh hen. Budesonide Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pulmicort Respules, Pulmicort Flexhaler.

Butocox

Thận trọng với bệnh nhân suy thận/tim/gan, cao huyết áp, thiếu máu cơ tim cục bộ, bệnh động mạch vành, mạch não, tăng lipid máu, tiểu đường, nghiện thuốc lá.

Butterbur: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và đau nửa đầu

Butterbur điều trị đau, khó chịu dạ dày, loét dạ dày, đau nửa đầu và các chứng đau đầu khác, ho liên tục, ớn lạnh, lo lắng, bệnh dịch hạch, sốt, khó ngủ, ho gà, hen suyễn, sốt cỏ khô và cho bàng quang bị kích thích.

Mục lục tất cả các thuốc theo vần B

B.A.L - xem Dimercaprol, BABI choco - xem Albendazol, Baby Fever - xem Paracetamol, Babylax - xem Glycerol, Bạc sulfadiazin

Benzhydrocodone Acetaminophen: thuốc điều trị đau

Được chỉ định để điều trị ngắn hạn tức là không quá 14 ngày để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng để yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau opioid và các phương pháp điều trị thay thế không phù hợp.

BCG Vaccine: vắc xin sống ngừa bệnh lao

BCG Vaccine sống là một loại vắc xin sống được sử dụng để chủng ngừa bệnh lao và như một liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư bàng quang.