Blocadip: thuốc chẹn kênh calci hạ huyết áp

2021-04-07 02:47 PM

Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế dòng calci vào cơ trơn và cơ tim. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin là do tác động làm giãn cơ trơn mạch máu qua đó làm giảm tổng kháng lực ngoại biên.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Hasan-Dermapharm

Thành phần

Mỗi viên: Lercanidipin hydroclorid 10mg hoặc 20mg.

Mô tả

Blocadip 10mg: Viên nén tròn, bao phim màu vàng, hai mặt phẳng, một mặt có khắc vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.

Blocadip 20mg: Viên nén tròn, bao phim màu hồng, hai mặt phẳng, một mặt có khắc vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.

Dược lực học

Nhóm dược lý

Thuốc chẹn kênh calci tác động chọn lọc trên mạch máu, thuộc nhóm dihydropyridin.

Mã ATC: C08CA13

Cơ chế tác dụng

Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế dòng calci vào cơ trơn và cơ tim. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin là do tác động làm giãn cơ trơn mạch máu qua đó làm giảm tổng kháng lực ngoại biên. Mặc dù thời gian bán thải trong huyết tương ngắn nhưng thuốc có tác dụng hạ huyết áp kéo dài do có hệ số phân chia màng tế bào cao và không gây tim nhanh phản xạ do tác động chọn lọc cao trên mạch máu.

Lercanidipin khởi phát tác động hạ huyết áp từ từ nên hiếm khi xảy ra hạ huyết áp cấp tính kèm tim nhanh ở người tăng huyết áp.

Dược động học

Hấp thu

Lercanidipin hydroclorid 10 mg và 20 mg được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh tương ứng trong huyết tương là 3,30 ng/mL ± 2,09 s.d. và 7,66 ng/mL ± 5,90 s.d. sau 1,5-3 giờ dùng thuốc. Sinh khả dụng của lercanidipin thấp nhưng tăng lên khi có thức ăn.

Phân bố

Lercanidipin phân bố tốt ở các mô và cơ quan, hơn 98% gắn kết với protein trong huyết tương.

Chuyển hóa

Lercanidipin chịu sự chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành các chất không hoạt tính bởi CYP3A4.

Thải trừ

Khoảng 50% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu. Thời gian bán thải trung bình từ 8-10 giờ nhưng hiệu quả điều trị kéo dài đến 24 giờ do khả năng gắn kết cao với màng lipid. Không có sự tích tụ thuốc khi sử dụng các liều lặp lại.

Các đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân lớn tuổi hoặc suy gan, thận nhẹ đến trung bình

Sinh khả dụng của thuốc thay đổi không đáng kể.

Bệnh nhân suy gan nặng

Sinh khả dụng của thuốc tăng do lercanidipin chịu sự chuyển hóa hoàn toàn ở gan.

Bệnh nhân suy thận nặng hoặc đang thẩm phân máu

Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng (đạt khoảng 70%).

Chỉ định và công dụng

Điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng

Liều dùng được khuyến cáo là 10 mg/lần/ngày. Nếu cần có thể tăng liều lên 20 mg/lần/ngày sau 2 tuần điều trị tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Ở một số người, huyết áp sẽ không được kiểm soát tốt nếu chỉ dùng riêng rẽ lercanidipin, hiệu quả có thể sẽ tăng lên khi phối hợp với một số thuốc khác như: thuốc chẹn kênh β (atenolol), thuốc lợi tiểu (hydrochlorothiazid) hoặc chất ức chế men chuyển (captopril hoặc enalapril). Đường cong đáp ứng hiệu quả điều trị ở khoảng liều 20-30 mg nên thuốc có thể không tăng tác dụng khi dùng liều cao hơn, ngược lại có thể tăng thêm các tác dụng không mong muốn.

Điều trị ở người cao tuổi

Mặc dù các nghiên cứu động học hay kinh nghiệm lâm sàng không yêu cầu phải điều chỉnh liều nhưng cần theo dõi cẩn thận khi bắt đầu điều trị.

Điều trị ở trẻ em

Không có kinh nghiệm lâm sàng của lercanidipin ở bệnh nhân dưới 18 tuổi nên hiện nay vẫn chưa có khuyến cáo về việc sử dụng thuốc cho đối tượng này.

Điều trị cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan, thận

Cần theo dõi cẩn thận khi bắt đầu điều trị đối với bệnh nhân rối loạn chức năng gan và thận nhẹ đến trung bình. Liều chỉ định thông thường có thể được dung nạp bởi nhóm đối tượng này, nhưng phải thận trọng khi điều chỉnh tăng liều lên 20 mg mỗi ngày. Tác động hạ huyết áp ở bệnh nhân suy gan tăng do đó cần xem xét việc điều chỉnh liều dùng. Lercanidipin không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng (GFR < 30mL/phút).

Cách dùng

Dùng đường uống, ít nhất 15 phút trước khi ăn.

Nếu một lần quên dùng thuốc, hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục điều trị như thông thường, không dùng liều gấp đôi.

Cảnh báo

Nên theo dõi cẩn thận khi chỉ định lercanidipin cho bệnh nhân có hội chứng nút xoang bệnh lý (trường hợp không sử dụng máy tạo nhịp tim), bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái. Sử dụng dihydropyridin tác động ngắn làm tăng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ, mặc dù lercanidipin tác động kéo dài nhưng cũng được cảnh báo cho những đối tượng này.

Các dihydropyridin hiếm khi gây đau đầu hay đau thắt ngực. Rất hiếm bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực tăng tần suất và mức độ các cơn đau khi dùng dihydropyridin.

Bệnh nhân rối loạn chức năng gan, thận nhẹ đến trung bình: Mặc dù nhóm bệnh nhân này có thể dung nạp thuốc ở liều chỉ định thông thường nhưng cần thận trọng khi tăng liều đến 20 mg/ngày.

Nên tránh dùng chung với rượu vì có thể làm tăng tác dụng dãn mạch của thuốc hạ huyết áp.

Thuốc cảm ứng men CYP3A4 như thuốc chống co giật (phenytoin, carbamazepin) và rifampicin có thể làm giảm nồng độ lercanidipin trong huyết tương nên làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc.

Blocadip chứa một lượng lactose monohydrat, do đó không nên dùng cho bệnh nhân bị suy giảm hoạt tính enzym lactase, hội chứng không dung nạp glucose-galactose (Glucose Galactose Malabsorption).

Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy lercanidipin không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần được theo dõi cẩn thận bởi các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như chóng mặt, suy nhược, mệt mỏi, và ngủ gật.

Quá liều

Triệu chứng

Tương tự các thuốc khác thuộc nhóm dihydropyridin, quá liều có thể gây ra giãn mạch quá mức với triệu chứng hạ huyết áp rõ rệt và phản xạ tim đập nhanh.

Cách xử trí

Trường hợp hạ huyết áp trầm trọng, nhịp tim chậm và bất tỉnh, trợ tim bằng cách tiêm tĩnh mạch atropin có thể hữu ích cho trường hợp nhịp tim chậm. Do tác động dược lý kéo dài của lercanidipin, nên theo dõi tình trạng tim mạch của bệnh nhân bị quá liều ít nhất 24 giờ. Chưa có thông tin về hiệu quả của sự thẩm tách máu. Vì thuốc có tính thân dầu cao, nên nồng độ huyết tương không chỉ ra khoảng thời gian của giai đoạn nguy hiểm và thẩm tách máu có thể không có hiệu quả.

Một số báo cáo quá liều của lercanidipin khi dùng phối hợp và đã được xử trí hiệu quả

Lercanidipin 150 mg dùng chung với rượu

Gây buồn ngủ quá mức, bệnh nhân được rửa dạ dày và dùng than hoạt.

Lercanidipin 280 mg + 5,6 mg monoxidin

Gây sốc tim, thiếu máu cơ tim, suy thận nhẹ được điều trị bằng liều cao catecholamin, furosemid, digitalis.

Lercanidipin 800 mg

Gây hạ huyết áp, buồn nôn, được điều trị bằng than hoạt tính, thuốc tẩy xổ, dopamin.

Chống chỉ định

Quá mẫn với lercanidipin, nhóm dihydropyridin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả.

Tắc nghẽn dòng tâm thất trái.

Suy tim sung huyết chưa được điều trị.

Đau thắt ngực không ổn định.

Trong vòng 1 tháng sau nhồi máu cơ tim.

Dùng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, cyclosporin, nước bưởi.

Bệnh nhân suy gan hay suy thận trầm trọng (hệ số GFR < 30mL/phút).

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai

Chưa có kinh nghiệm sử dụng lercanidipin trên lâm sàng ở phụ nữ có thai và cho con bú nhưng những thuốc khác thuộc nhóm dihydropyridin được báo cáo là gây quái thai trên động vật, do đó lercanidipin không nên chỉ định cho phụ nữ có thai hay có khả năng mang thai trừ khi có sử dụng những biện pháp tránh thai có hiệu quả.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú

Do có tính thân dầu cao nên lercanidipin có thể phân bố vào sữa. Vì vậy, thuốc không nên được chỉ định với phụ nữ cho con bú.

Tương tác

Lercanidipin được chuyển hóa bởi men CYP3A4 do đó dùng đồng thời với các thuốc gây ức chế và cảm ứng men CYP3A4 sẽ gây tương tác dẫn đến thay đổi chuyển hóa và thải trừ của lercanidipin.

Một nghiên cứu về sự tương tác với chất ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazol cho thấy có sự tăng nồng độ của lercanidipin trong huyết tương.

Thận trọng khi dùng đồng thời lercanidipin với các chất cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (phenytoin, carbamazepin) và rifampicin vì ảnh hưởng đến tác động hạ huyết áp, cần theo dõi huyết áp thường xuyên hơn.

Cyclosporin

Nồng độ của lercanidipin và cyclosporin trong huyết thanh đều tăng khi dùng đồng thời.

Nước bưởi

Lercanidipin dễ bị ức chế chuyển hóa bởi nước bưởi dẫn đến kết quả làm tăng sinh khả dụng và tác động hạ huyết áp.

Midazolam và các chất nền khác của CYP3A4

Dùng đồng thời lercanidipin liều 20 mg và midazolam đường uống cho người tình nguyện lớn tuổi, nồng độ hấp thu lercanidipin tăng (xấp xỉ 40%) và tốc độ hấp thu giảm (tmax giảm từ 1,75 đến 3 giờ). Nồng độ midazolam không bị thay đổi. Nên thận trọng khi chỉ định đồng thời lercanidipin và các chất nền của CYP3A4 như terfenadin, astemizol, thuốc chống loạn nhịp nhóm III như amiodaron và quinidin.

Thuốc chẹn β

Khi sử dụng đồng thời lercanidipin với metoprolol, một thuốc chẹn β được thải trừ chủ yếu qua gan, sinh khả dụng metoprolol không thay đổi nhưng lercanidipin giảm 50%. Tác động này cũng xảy ra với các thuốc khác thuộc nhóm này do thuốc chẹn β làm giảm lưu lượng máu tới gan. Do vậy, lercanidipin sử dụng an toàn khi dùng đồng thời với thuốc chẹn β nhưng phải điều chỉnh liều.

Cimetidin

Cần phải thận trọng khi sử dụng cimetidin liều trên 800 mg vì sinh khả dụng và tác động hạ huyết áp của lercanidipin có thể tăng. Digoxin

Điều trị đồng thời digoxin và lercanidipin 20 mg, nồng độ Cmax của digoxin tăng 33% trong khi AUC và độ thanh thải thận thay đổi không có ý nghĩa. Bệnh nhân được điều trị đồng thời với digoxin nên được theo dõi lâm sàng chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc digoxin. Simvastatin

Khi dùng phối hợp lercanidipin 20 mg với simvastatin 40 mg, AUC của lercanidipin không thay đổi trong khi AUC của simvastatin tăng 56% nhưng những thay đổi này chưa được khẳng định có ý nghĩa lâm sàng.

Warfarin

Dùng phối hợp lercanidipin 20 mg với wafarin ở người tình nguyện khỏe mạnh, nhịn ăn không làm thay đổi dược động học của warfarin.

Thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế ACE

Sử dụng an toàn với lercanidipin.

Rượu

Tránh dùng đồng thời vì rượu có khả năng ảnh hưởng đến thuốc hạ huyết áp do tác dụng giãn mạch.

Tương kỵ

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và tần suất không xác định.

Ít gặp: Đau đầu, chóng mặt, phù nề ngoại biên, tim đập nhanh, hồi hộp, đỏ bừng.

Hiếm gặp: Ngủ gật, đau thắt ngực, buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng, nôn, phát ban, đau cơ, suy nhược, mệt mỏi.

Rất hiếm gặp: Phì đại nướu, tăng thuận nghịch nồng độ các transaminase huyết thanh, hạ huyết áp, đi tiểu nhiều, đau ngực, tăng nhạy cảm, ngất.

Một số dihydropyridin hiếm khi gây đau vùng ngực phía trước tim hay đau thắt ngực. Bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực hiếm khi tăng tần suất, thời gian và tính trầm trọng của cơn đau. Một vài trường hợp bị nhồi máu cơ tim.

Bảo quản

Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Viên nén bao phim 10mg: hộp 2 vỉ x 15 viên, hộp 4 vỉ x 15 viên, hộp 8 vỉ x 15 viên, 20mg: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Briozcal: thuốc phòng và điều trị bệnh loãng xương

Briozcal, phòng và điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữ, người có tuổi, người hút thuốc lá, nghiện rượu và các đối tượng nguy cơ cao khác như: dùng corticoid kéo dài, sau chấn thương hoặc thời gian dài nằm bất động.

Bisoloc

Bisoprolol ít có ái lực với thụ thể β2 trên cơ trơn phế quản và thành mạch cũng như lên sự chuyển hóa. Do đó, bisoprolol ít ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí và ít có tác động chuyển hóa trung gian qua thụ thể β2.

Bé Ho Mekophar: thuốc giảm triệu chứng ho

Thuốc Bé Ho Mekophar, giảm các triệu chứng ho do cảm lạnh, cúm, ho gà, sởi, kích thích nhẹ ở phế quản và họng hay hít phải chất kích thích.

Bioflor

Do có bản chất là một nấm, Saccharomyces boulardii không được dùng chung với các thuốc kháng sinh kháng nấm đường uống và toàn thân.

Betrixaban: thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch

Betrixaban được sử dụng để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân nhập viện vì bệnh nội khoa cấp tính có nguy cơ biến chứng huyết khối. Betrixaban có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Bevyxxa.

Beclomethasone inhaled: thuốc phòng ngừa bệnh hen

Beclomethasone inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các triệu chứng của bệnh hen suyễn mãn tính. Beclomethasone inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu Qvar, RediHaler.

Butylscopolamin: thuốc chống co thắt, kháng muscarinic

Butylscopolamin là dẫn xuất benladon bán tổng hợp, hợp chất amoni bậc bốn, được dùng dưới dạng butylscopolamin bromid còn có tên là hyoscin butylbromid.

Benzoyl Peroxide Hydrocortisone: thuốc điều trị mụn trứng cá

Benzoyl peroxide hydrocortisone được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Benzoyl peroxide hydrocortisone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Vanoxide-HC.

Bổ gan tiêu độc LIVDHT: thuốc điều trị viêm gan cấp và mãn tính

Bổ gan tiêu độc LIVDHT điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.

Beprosalic: thuốc điều trị bệnh da tăng sinh tế bào sừng

Beprosalic làm giảm các biểu hiện viêm trong bệnh da tăng sinh tế bào sừng và các bệnh lý da đáp ứng với Corticosteroid như bệnh vẩy nến, viêm da dị ứng mạn tính, viêm da thần kinh, viêm da tiết bã.

Butalbital Acetaminophen Caffeine: thuốc điều trị đau đầu do căng thẳng

Butalbital Acetaminophen Caffeine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau đầu do căng thẳng. Butalbital Acetaminophen Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Fioricet, Orbivan, Alagesic LQ, Dolgic Plus, Esgic Plus, Margesic, Zebutal.

Betaloc: thuốc điều trị huyết áp đau ngực và rối loạn nhịp tim

Betaloc làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine. Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol.

Bustidin

Dự phòng cơn đau thắt ngực trong bệnh tim thiếu máu cục bộ. Điều trị phụ trợ: triệu chứng chóng mặt & ù tai (nghe âm thanh khác lạ trong tai), giảm thị lực & rối loạn thị giác nguồn gốc tuần hoàn.

BCG Vaccine: vắc xin sống ngừa bệnh lao

BCG Vaccine sống là một loại vắc xin sống được sử dụng để chủng ngừa bệnh lao và như một liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư bàng quang.

Bronuck: thuốc nhỏ mắt chống viêm không steroid

Bronuck có hoạt tính kháng viêm mà được cho là do khả năng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin thông qua ức chế cả cyclooxygenase 1 (COX-1) và cyclooxygenase 2 (COX-2).

Buspirone: thuốc điều trị rối loạn lo âu

Buspirone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của rối loạn lo âu. Buspirone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như BuSpar, Buspirex, Bustab, LinBuspirone.

Binocrit: thuốc điều trị thiếu máu ở bệnh nhân suy thận

Binocrit tham gia vào tất cả các giai đoạn phát triển của hồng cầu và tác dụng chủ yếu trên các tế bào tiền thân hồng cầu, được chỉ định để điều trị thiếu máu có triệu chứng liên quan đến suy thận mạn.

Brainy Kids: thuốc bổ cho trẻ em

Brainy Kids với công thức kết hợp đặc biệt cung cấp dầu cá chứa Omega-3 với hàm lượng DHA và EPA cao. Ngoài ra còn cung cấp các Vitamin B cơ bản như Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B12 và chất I-ot

Basen

Voglibose là chất ức chế alpha glucosidase được cô lập từ Streptocomyces hygroscopicus thuộc phân loài limoneus.

Boron: thuốc bổ xung khoáng chất

Boron được sử dụng để xây dựng xương chắc khỏe, điều trị viêm xương khớp, đồng thời để cải thiện kỹ năng tư duy và phối hợp cơ bắp. Phụ nữ đôi khi sử dụng viên nang có chứa axit boric, bên trong âm đạo để điều trị nhiễm trùng nấm men.

Biogaia Protectis Baby Drops: bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa

Biogaia Protectis Baby Drops giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa, hỗ trợ duy trì cải thiện hệ vi sinh đường ruột. Giúp hạn chế rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn. Hỗ trợ tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch.

Benate: thuốc điều trị chàm (eczema) và viêm da

Benate điều trị chàm (eczema) và viêm da bao gồm: Chàm dị ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích ứng, viêm da tiết bã nhờn, phát ban do tã lót, viêm da do ánh sáng, viêm tai ngoài, sẩn ngứa nổi cục, các phản ứng do côn trùng đốt.

Beatil: thuốc phối hợp ức chế men chuyển và chẹn kênh calci

Beatil được chỉ định như liệu pháp thay thế trong điều trị tăng huyết áp vô căn và/hoặc bệnh mạch vành ổn định, ở những bệnh nhân đã được kiểm soát đồng thời bằng perindopril và amlodipin với mức liều tương đương.

Bioflora: thuốc điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em

Bioflora điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em kết hợp với bù nước bằng đường uống. Ngăn ngừa tiêu chảy khi dùng kháng sinh. Ngăn ngừa tái phát tiêu chảy do Clostridium difficile.

Brigatinib: thuốc điều trị ung thư phổi

Brigatinib được sử dụng cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn dương tính-dương tính với ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn ở những bệnh nhân tiến triển hoặc không dung nạp với crizotinib.