Betoptic S

2015-04-14 08:38 PM

Huyền dịch Betoptic S tỏ ra có hiệu quả trong việc hạ thấp nhãn áp và có thể sử dụng cho những bệnh nhân bị glaucome góc mở mạn tính và nhãn áp cao..

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Huyền dịch nhỏ mắt 0,25%: lọ 5 ml - Bảng B.

Thành phần cho 1 ml

Betaxolol hydrochloride 2,8 mg, ứng với: Betaxolol 2,5 mg.

Chất bảo quản: benzalkonium chloride 0,01%.

Tá dược: mannitol, poly (styrene-divinyl benzene) sulfonic acid, carbomer 934P, edetate disodium, hydrochloride acid hay sodium hydroxide (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.

Dược lý lâm sàng

Betaxolol HCl chất phong tỏa thụ thể (bêta-1-adrenergic) chọn lọc ở tim, không có hoạt tính ổn định màng đáng kể (vô cảm tại chỗ) và bản thân không có tác dụng hướng giao cảm. Nhãn áp cao là một yếu tố nguy cơ chính trong việc mất thị trường do glaucome. Nhãn áp tăng càng cao, khả năng tổn thương thị thần kinh và mất thị trường càng lớn.

Betaxolol có tác dụng làm giảm nhãn áp cao cũng như nhãn áp bình thường và cơ chế' tác dụng làm hạ nhãn áp dường như do giảm sản xuất thủy dịch. Điều này đã được chứng minh bằng nhãn áp ký và phương pháp đo độ loãng fluorescein trong thủy dịch. Nói chung betaxolol bắt đầu có tác dụng trong vòng 30 phút và hiệu quả tối đa thường được phát hiện 2 giờ sau khi dùng thuốc tại chỗ. Dùng liều duy nhất làm giảm nhãn áp trong 12 giờ. Trong những nghiên cứu mù đôi có đối chứng, mức độ và thời gian tác dụng hạ nhãn áp của huyền dịch nhỏ mắt Betoptic S 0,25% và của dung dịch nhỏ mắt Betoptic 0,5% tương đương nhau về mặt lâm sàng. Huyền dịch Betoptic S dễ chịu hơn đáng kể so với dung dịch Betoptic. Dung dịch betaxolol nhỏ mắt ở nồng độ 1% (một giọt nhỏ mắt) không có tác dụng nào đáng kể’ lên chức năng phổi theo kết quả đo FEVi, FVC, tỷ số FEVi/FVC. Không thấy có bằng chứng nào về tác dụng chẹn bêta- adrenergic trên hệ tim mạch của thuốc betaxolol. Dữ liệu thu được từ những thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở những bệnh nhân bị glaucome góc mở mãn tính và nhãn áp cao cho thấy rằng so với điều trị bằng timolol, một chất chẹn bêta không chọn lọc, thì điều trị betaxolol có lợi hơn về lâu dài đối với thị trường. Hơn nữa, trong khi điều trị bằng betaxolol, không thấy có tác dụng xấu nào đối với việc cấp máu cho thần kinh thị giác. Đúng hơn là betaxolol duy trì hay cải thiện dòng máu/tưới máu cho mắt.

Tiền lâm sàng

Thuốc nhỏ mắt Betoptic S có hoạt chất chính là betaxolol hydrochloride, chất phong tỏa thụ thể’ bêta-adrenergic chọn lọc ở tim được hòa tan trong một chế’ phẩm huyền dịch resin vô trùng. Hoạt tính giãn mạch ngoại vi của betaxolol đã được chứng minh trong một nghiên cứu in vivo ở chó, trong khi những tác dụng giãn mạch và ức chế kênh calcium của betaxolol đã được chỉ ra trong một số nghiên cứu in vivo bằng cách sử dụng các mạch máu ở mắt và ngoài mắt trong các mô hình nghiên cứu ở chuột, chuột lang, thỏ, chó, lợn và bò.

Tác dụng bảo vệ thần kinh của betaxolol cũng đã được chứng minh trong các thí nghiệm in vivo cũng như in vitro ở võng mạc thỏ, môi trường nuôi vỏ não chuột và nuôi võng mạc gà con.

Khả năng sinh ung thư, đột biến gen, suy giảm khả năng sinh sản: Betaxolol HCl cho thấy không có tác dụng gây ung thư.

Chỉ định

Huyền dịch Betoptic S tỏ ra có hiệu quả trong việc hạ thấp nhãn áp và có thể sử dụng cho những bệnh nhân bị glaucome góc mở mạn tính và nhãn áp cao. Thuốc này có thể được sử dụng một mình hay kết hợp với các thuốc hạ nhãn áp khác.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Huyền dịch Betoptic S 0,25% chống chỉ định dùng cho những bệnh nhân bị nhịp chậm xoang, nhiều hơn bloc nhĩ thất độ một, sốc tim hay những bệnh nhân có suy tim rõ.

Chú ý đề phòng

Nên thận trọng khi sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có bệnh sử suy tim hay bloc tim. Nên ngưng điều trị bằng huyền dịch Betoptic S 0,25% ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của suy tim.

Thận trọng khi dùng

Tổng quát

Đái tháo đường: các thuốc ức chế thụ thể bêta-adrenergic có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng hạ đường huyết cấp tính.

Nhiễm độc giáp (thyrotoxicosis): các thuốc chẹn bêta-adrenergic có thể che lấp một số dấu hiệu lâm sàng (ví dụ nhịp tim nhanh) của chứng cường giáp.

Yếu cơ: ức chế bêta-adrenergic đã được báo cáo có tác dụng làm yếu cơ giống như một số' triệu chứng của bệnh nhược cơ.

Phẫu thuật lớn: nên chú ý ngưng thuốc chẹn bêta-adrenergic từ từ trước khi gây mê.

Đối với phổi: nên thận trọng trong điều trị những bệnh nhân glaucome có hạn chế nhiều về chức năng hô hấp.

Thông tin cho bệnh nhân

Không để chạm đầu ống thuốc nhỏ mắt vào bất kỳ vật gì có thể làm nhiễm bẩn thuốc. Không sử dụng thuốc khi có mang kính sát tròng (contact lenses).

Sử dụng trong nhi khoa

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ em.

Có thai và nuôi con bú

Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng tốt ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng Betoptic S trong thời kỳ thai nghén nếu xét thấy có lợi nhiều hơn so với các nguy cơ có thể đối với thai.

Do không biết liệu betaxolol HCl có được bài tiết qua sữa người hay không, nên thận trọng khi sử dụng huyền dịch nhỏ mắt Betoptic S 0,25% cho phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Nên theo dõi những bệnh nhân vừa dùng chẹn bêta-adrenergic đường uống vừa nhỏ huyền dịch nhỏ mắt Betoptic S 0,25% để phát hiện tác dụng bổ sung có thể có của hai thuốc lên nhãn áp hay các tác dụng lên toàn thân của hiện tượng chẹn bêta. Nên theo dõi sát bệnh nhân khi dùng thuốc chẹn bêta cho những bệnh nhân đang dùng thuốc hủy catecholamine như reserpine bởi vì có khả năng có tác dụng bổ sung của hai thuốc và gây hạ huyết áp và/hay chậm nhịp tim.

Mắt: ở những bệnh bị glaucome góc đóng, mục tiêu điều trị tức thời là mở lại góc bằng cách gây co đồng tử với thuốc co đồng tử. Betaxolol ít hay hay không có tác dụng lên đồng tử. Khi huyền dịch nhỏ mắt Betoptic S được sử dụng để làm hạ nhãn áp trong glaucome góc đóng, nên dùng phối hợp với một thuốc làm co đồng tử chứ không nên sử dụng một mình.

Tác dụng ngoại ý

Mắt: Trong các thử nghiệm lâm sàng, hiện tượng thường xảy ra nhất khi dùng huyền dịch nhỏ mắt Betoptic S 0,25% là khó chịu tạm thời ở mắt. Sau đây là một số tình trạng khác đã được báo cáo ở một số' nhỏ bệnh nhân: nhìn mờ, viêm giác mạc dạng chấm, cảm giác xốn ở mắt, chảy nước mắt, ngứa, khô mắt, đỏ mắt, viêm, xuất tiết, đau ở mắt, giảm thị lực và cứng mi mắt.

Toàn thân: Các phản ứng toàn thân sau khi dùng huyền dịch nhỏ mắt Betoptic S 0,25% hay dung dịch nhỏ mắt Betoptic 0,5% hiếm khi được báo cáo.

Liều lượng và cách dùng

Lắc kỹ trước khi sử dụng.

Liều đề nghị là nhỏ một hay hai giọt huyền dịch nhỏ mắt Betoptic S 0,25% vào mắt bị bệnh hai lần mỗi ngày. Ở một số' bệnh nhân, phải cần vài tuần đáp ứng hạ nhãn áp mới ổn định. Cũng như bất kỳ loại thuốc mới nào, người ta khuyên theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Nếu điều trị như trên mà nhãn áp bệnh nhân vẫn không được khống chế một cách đầy đủ, có thể điều trị phối hợp với pilocarpine và các thuốc co đồng tử khác và/hay dùng epinephrine và/hay thuốc ức chế carbonic anhydrase,

Quá liều

Chưa có thông tin nào về hiện tượng quá liều thuốc ở người. Khi nhỏ tại chỗ quá liều lượng thuốc huyền dịch nhỏ mắt Betoptic S 0,25% có thể’ rửa bằng dòng nước ấm.

Bảo quản

Giữ thuốc ở nhiệt độ phòng. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em. Bỏ không sử dụng nữa sau khi mở lọ thuốc một tháng.

Bài viết cùng chuyên mục

Blessed Thistle: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Blessed Thistle điều trị chứng khó tiêu, tiêu chảy, ợ chua, kém ăn, đầy hơi và khó tiêu, và viêm phế quản mãn tính. Các mục đích sử dụng tại chỗ được đề xuất cho Blessed Thistle bao gồm da bị thương và các vết loét không lành và chậm lành.

Benztropine: thuốc điều trị bệnh Parkinson

Benztropine được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson hoặc các cử động không tự chủ do tác dụng phụ của một số loại thuốc tâm thần.

Bronuck: thuốc nhỏ mắt chống viêm không steroid

Bronuck có hoạt tính kháng viêm mà được cho là do khả năng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin thông qua ức chế cả cyclooxygenase 1 (COX-1) và cyclooxygenase 2 (COX-2).

Benzoyl peroxid

Benzoyl peroxid được dùng tại chỗ để điều trị mụn trứng cá nhẹ hoặc vừa và là thuốc bổ trợ trong điều trị mụn trứng cá nặng và mụn trứng cá có mủ.

Beriate: thuốc điều trị bệnh haemophilia A

Beriate điều trị và dự phòng chảy máu ở những bệnh nhân bệnh haemophilia A (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh). Sản phẩm này có thể sử dụng trong kiểm soát thiếu hụt yếu tố VIII mắc phải.

Bari Sulfat

Bari sulfat là một muối kim loại nặng không hòa tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ, rất ít tan trong acid và hydroxyd kiềm.

Benzonatate: thuốc giảm ho kê đơn

Benzonatate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm ho. Benzonatate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tessalon, Tessalon Perles, Zonatuss.

Belara: thuốc nội tiết tố dùng tránh thai

Dùng Belara liên tục trong 21 ngày có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết FSH và LH và do đó ức chế rụng trứng. Niêm mạc tử cung tăng sinh và có sự thay đổi về bài tiết. Độ đồng nhất chất nhầy cổ tử cung bị thay đổi.

Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại. Như các thuốc chẹn beta khác phương thức hoạt động trong bệnh lý tăng huyết áp là không rõ ràng nhưng bisoprolol ức chế hoạt động của renin trong huyết tương.

Brocizin: thuốc giãn cơ trơn giảm đau

Brocizin thể hiện tác dụng giãn cơ trơn trên đường tiêu hóa, đường mật và đường sinh dục-tiết niệu. Brocizin giảm các triệu chứng co thắt đường sinh dục-tiết niệu, đường tiêu hóa. Giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (Irritable Bowel Syndrom).

Brompheniramine Dextromethorphan Pseudoephedrine: thuốc điều trị nghẹt mũi và ho

Brompheniramine dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm nghẹt mũi và ho. Brompheniramine dextromethorphan pseudoephedrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Bromfed DM.

Bristopen

Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên, Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque, Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên, Streptococcus pneumoniae.

Betaloc: thuốc điều trị huyết áp đau ngực và rối loạn nhịp tim

Betaloc làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine. Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol.

Bradosol

Điều trị chứng đau họng và khàn giọng, Trong vệ sinh răng miệng, Bradosol có thể được dùng thay thế hoàn toàn cho các loại thuốc sát trùng súc miệng.

Beprogel: thuốc điều trị bệnh viêm da

Beprogel điều trị các bệnh viêm da, như chàm, viêm da quá mẫn, viêm da dạng herpes, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã, viêm da thần kinh, bệnh vẩy nến, chốc mép.

Bastinfast: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng ngứa da mày đay

Bastinfast là thuốc kháng histamin chọn lọc tác động trên thụ thể H1 ngoại vi, không có tác động an thần và tác dụng phụ kháng cholinergic ở liều điều trị, nhờ đó giúp loại bỏ buồn ngủ và khó chịu, hai tác dụng phụ thường gặp của thuốc kháng histamin thế hệ cũ.

Busulfan: thuốc chống ung thư, loại alkyl hoá, nhóm alkyl sulfonat

Busulfan là một thuốc alkyl hóa, có tác dụng ngăn cản sự sao chép ADN và phiên mã ARN, nên làm rối loạn chức năng của acid nucleic, và có tác dụng không đặc hiệu đến các pha của chu kỳ phân chia tế bào.

Brainy Kids: thuốc bổ cho trẻ em

Brainy Kids với công thức kết hợp đặc biệt cung cấp dầu cá chứa Omega-3 với hàm lượng DHA và EPA cao. Ngoài ra còn cung cấp các Vitamin B cơ bản như Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B12 và chất I-ot

Buprenorphin

Buprenorphin là thuốc giảm đau tác dụng trung tâm có tính chất tác dụng hỗn hợp chủ vận và đối kháng (thuốc đối kháng từng phần với opioid).

Biotin

Chế độ ăn uống cung cấp mỗi ngày 150 - 300 microgam biotin được coi là đủ. Một phần biotin do vi khuẩn chí ở ruột tổng hợp cũng được hấp thu.

Baburex: thuốc điều trị co thắt phế quản

Bambuterol là tiền chất của terbutalin, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, Sử dụng điều trị hen phế quản, và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt.

Boceprevir: thuốc điều trị viêm gan C mãn tính

Boceprevir được chỉ định để điều trị viêm gan C kiểu gen 1 mãn tính kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin. Chỉ định này đặc biệt dành cho người lớn bị bệnh gan còn bù, bao gồm cả xơ gan, người chưa được điều trị trước đó.

Bethanechol: thuốc tăng co bóp bàng quang và điều trị gerd

Bethanechol được sử dụng để điều trị một số vấn đề về bàng quang như không thể đi tiểu hoặc làm rỗng bàng quang hoàn toàn, Bethanechol cũng có thể được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng.

BCG Vaccine: vắc xin sống ngừa bệnh lao

BCG Vaccine sống là một loại vắc xin sống được sử dụng để chủng ngừa bệnh lao và như một liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư bàng quang.

Bumetanide: thuốc lợi tiểu

Bumetanide được sử dụng để giảm lượng dịch thừa trong cơ thể do các tình trạng như suy tim sung huyết, bệnh gan và bệnh thận gây ra. Loại bỏ thêm nước giúp giảm dịch trong phổi để có thể thở dễ dàng hơn.