Betnovate Cream

2015-04-14 08:36 PM

Betnovate cream còn có thể sử dụng để điều trị phụ trợ cho liệu pháp điều trị bằng corticoid đường toàn thân trong bệnh đỏ da toàn thân.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Kem bôi da: ống 5 g, 15 g, 100 g.

Thành phần

100g kem bôi da Betnovate:

Betamethasone valerate 0,1 g.

100 g kem bôi da Betnovate-N:

Betamethasone valerate 0,1 g.

Neomycin sulphate , tương đương với neomycin base 0,35 g.

(3500 đơn vị trong 1 gram).

100 g kem bôi da Betnovate-C:

Betamethasone valerate 0,1 g.

Clioquinol 3 g.

Tính chất

Betamethasone valerate là một corticoid tác dụng tại chỗ mạnh; thuốc có hiệu quả đáp ứng nhanh trong các dạng viêm da mà thông thường có đáp ứng tốt với cách điều trị bằng corticoid bôi da, và thường có hiệu quả trong bệnh da kém đáp ứng hơn như vẩy nến.

Neomycin sulphate là một loại kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn thường gặp trong các nhiễm trùng da.

Clioquinol là hoạt chất vừa có tác dụng kháng khuẩn vừa có tác dụng kháng nấm.

Chỉ định

Kem bôi da Betnovate:

Chàm, kể cả chàm dị ứng, chàm ở trẻ em, và chàm hình đĩa; sẩn ngứa nổi cục; vẩy nến (ngoại trừ vẩy nến dạng mảng lan rộng); các bệnh da do thần kinh, kể’ cả liken đơn; liken phẳng; viêm da tiết bã nhờn; các phản ứng dị ứng da do tiếp xúc: Lupus ban đỏ hình dĩa.

Betnovate cream còn có thể sử dụng để điều trị phụ trợ cho liệu pháp điều trị bằng corticoid đường toàn thân trong bệnh đỏ da toàn thân.

Kem bôi da Betnovate-N:

Betnovate-N được chỉ định điều trị các bệnh da sau đây khi có hiện diện hoặc nghi ngờ có nhiễm khuẩn thứ phát: chàm, kể cả chàm dị ứng, chàm ở trẻ em, và chàm hình đĩa; sẩn ngứa nổi cục; vẩy nến (ngoại trừ vẩy nến dạng mảng lan rộng); các bệnh da do thần kinh, kể cả liken đơn; liken phẳng; viêm da tiết bã nhờn; hăm vùng hậu môn và sinh dục; các phản ứng da dị ứng do tiếp xúc; Lupus ban đỏ hình dĩa; vết côn trùng đốt bội nhiễm; viêm tai ngoài (xem Chống chỉ định).

Kem bôi da Betnovate-C:

Betnovate-C được chỉ định các bệnh da sau đây khi có hiện diện hoặc nghi ngờ có nhiễm thứ phát vi khuẩn hoặc vi nấm: Chàm kể cả chàm dị ứng, chàm ở trẻ em, và chàm hình dĩa; sẩn ngứa nổi cục; vẩy nến (ngoại trừ vẩy nến dạng mảng lan rộng); các bệnh da do thần kinh, kể cả liken đơn, liken phẳng; viêm da tiết bã nhờn; hăm vùng hậu môn và sinh dục; các phản ứng dị ứng da do tiếp xúc; phản ứng do côn trùng đốt; viêm tai ngoài.

Chống chỉ định

Quá mẫn đối với thuốc.

Mụn trứng cá đỏ, mụn trứng cá thường, và viêm da quanh miệng. Nhiễm virút da nguyên phát (ví dụ: herpes simplex, thủy đậu).

Các dạng Betnovate dùng ngoài da không được chỉ định điều trị các sang thương da nhiễm trùng nguyên phát gây ra bởi vi nấm (ví dụ như: nhiễm nấm candida, các dạng tinea) hoặc nhiễm vi khuẩn (ví dụ như bệnh chốc); bệnh da ở trẻ em dưới một tuổi, kể cả viêm da thường và hăm đỏ do tả lót.

Các dạng chế phẩm chứa neomycin (Betnovate-N) không được sử dụng để điều trị viêm tai ngoài khi màng nhĩ bị thủng, vì sẽ có nguy cơ nhiễm độc tai.

Thận trọng khi dùng

Nên tránh điều trị liên tục dài ngày với các dạng Betnovate nếu có thể tránh được, nhất là đối với trẻ em, vì có thể xảy ra tình trạng ức chế thượng thận, ngay cả khi không băng kín vùng da được bôi thuốc.

Vùng mặt dễ bị teo da hơn các vùng da khác trên cơ thể khi điều trị kéo dài bằng các corticoid tác dụng tại chỗ mạnh. Cần ghi nhớ điều này khi điều trị các bệnh da như vẩy nến, lupus ban đỏ hình dĩa và chàm nặng. Khi bôi thuốc lên vùng da quanh mắt, cần phải thận trọng không để thuốc rơi vào mắt, vì có thể gây glôcôm.

Các corticoid tác dụng tại chỗ có thể có nguy cơ gây hại khi được dùng điều trị vẩy nến vì một số nguyên nhân, bao gồm tái phát nảy ngược, khả năng lờn thuốc, nguy cơ gây vẩy nến dạng mụn mủ toàn thân, và khả năng gây độc tại chỗ hoặc toàn thân do chức năng hàng rào bảo vệ của da đã bị hư hại. Khi dùng corticoid bôi da để điều trị vẩy nến, cần phải theo dõi cẩn thận tình trạng bệnh nhân.

Không nên điều trị thuốc liên tục quá 7 ngày mà không có dấu hiệu cải thiện lâm sàng, bởi vì sự lan rộng tiềm ẩn của nhiễm trùng có thể’ xảy ra do tác dụng che dấu nhiễm trùng của corticoid. Nếu tình trạng nhiễm khuẩn ké o dài, nên điều trị kháng sinh đường toàn thân. Khi có dấu hiệu nhiễm trùng lan rộng, cần thiết phải ngưng sử dụng corticoid ngoài da và cần phải điều trị kháng sinh đường toàn thân. Khi băng kín vùng da được bôi thuốc, da trở nên ấm và ẩm sẽ tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn phát triển, vì vậy cần phải rửa sạch vùng da trước khi bôi thuốc và đặt băng sạch lên trên.

Bôi thuốc Betnovate-N trên diện tích da rộng lớn ở người lớn tuổi hoặc ở bệnh nhân suy thận có thể’ có nguy cơ nhiễm độc tai.

Các sản phẩm có chứa chất kháng khuẩn hoặc kháng sinh (Betnovate-C hoặc Betnovate-N) không nên pha loãng.

Khi có thai

Các corticoid tác dụng tại chỗ khi được sử dụng trên các động vật có thai có thể’ gây ra các dị dạng trong quá trình phát triển thai. Sự liên quan giữa kết quả thực nghiệm trên động vật này và thực tế trên người chưa được xác lập; tuy nhiên, không được sử dụng các corticoid bôi da trong thai kỳ một cách rộng rãi, có nghĩa là với một lượng lớn hoặc trong thời gian dài.

Tác dụng ngoại ý

Điều trị kéo dài với liều cao corticoid tác dụng mạnh có thể’ gây teo da tại chỗ như các vết nứt da, mỏng da, dãn các mạch máu bề mặt, đặc biệt là khi điều trị có băng kín, hoặc trên vùng nếp gấp da.

Cũng như các corticoid tác dụng tại chỗ khác, khi được sử dụng với một lượng lớn kéo dài hoặc được điều trị trên một diện tích da rộng lớn, thuốc có thể’ được hấp thụ toàn thân với một lượng đủ để gây nên các biểu hiện của tình trạng cường vỏ thượng thận. Tác dụng này dễ xảy ra hơn ở trẻ nhũ nhi và trẻ em, và trong cách điều trị thuốc có băng kín. Ở trẻ nhũ nhi, tã lót có thể có tác dụng như khi băng kín vùng da được bôi thuốc.

Trong vài trường hợp ít gặp, điều trị (hoặc ngưng điều trị) bệnh vẩy nến bằng corticoid được cho là đã khởi phát dạng mụn mủ của bệnh.

Nếu có dấu hiệu quá mẫn, nên ngưng dùng thuốc ngay.

Nên lựa chọn loại corticoid nhẹ nhất đủ để kiểm soát được bệnh.

Các dạng kem bôi da Betnovate, Betnovate-N, Betnovate-C không chứa parabens hoặc lanolin.

Liều lượng và cách dùng

Bôi một lượng nhỏ thuốc lên vùng da bệnh hai lần hoặc ba lần mỗi ngày cho đến khi có cải thiện bệnh. Sau đó, có thể tiếp tục cải thiện bệnh bằng cách bôi thuốc chỉ một lần mỗi ngày, hoặc thậm chí ít lần hơn.

Dạng kem bôi da đặc biệt thích hợp cho các bề mặt da ẩm ướt hoặc rịn nước.

Đối với các sang thương khó điều trị hơn, chẳng hạn như mảng da dày bị vẩy nến ở cùi chỏ và đầu gối, hiệu quả của thuốc có thể được tăng cường, nếu xét thấy cần thiết, bằng cách băng kín vùng da được bôi thuốc bằng màng film polythene. Thường chỉ cần băng qua đêm là đủ mang lại đáp ứng mong muốn trên những sang thương như vậy; sau đó, bôi thuốc đều đặn mà không cần phải băng kín, thông thường bệnh vẫn có thể’ tiếp tục được cải thiện.

Lưu ý: Betnovate-C có thể’ để’ lại vết trên da, tóc và vải, vì vậy cần phủ bằng miếng gạc để’ khỏi bẩn quần áo.

Quá liều

Tinh trạng quá liều cấp tính rất ít khi xảy ra, tuy nhiên, trong trường hợp quá liều mãn tính hoặc sử dụng sai, các biểu hiện cường vỏ thượng thận có thể’ xảy ra và trong trường hợp này cần phải ngưng ngay thuốc corticoid bôi da.

Bài viết cùng chuyên mục

Benadryl

Diphenhydramine là thuốc kháng histamine, có tác dụng ức chế muscarinic và an thần, ngoài hiệu lực trên các triệu chứng dị ứng thông thường.

Brodalumab: thuốc điều trị bệnh vẩy nến

Brodalumab được sử dụng cho bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng ở người lớn là ứng cử viên cho liệu pháp toàn thân hoặc quang trị liệu và không đáp ứng hoặc mất đáp ứng với các liệu pháp toàn thân khác.

Briozcal: thuốc phòng và điều trị bệnh loãng xương

Briozcal, phòng và điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữ, người có tuổi, người hút thuốc lá, nghiện rượu và các đối tượng nguy cơ cao khác như: dùng corticoid kéo dài, sau chấn thương hoặc thời gian dài nằm bất động.

Butalbital Acetaminophen Caffeine: thuốc điều trị đau đầu do căng thẳng

Butalbital Acetaminophen Caffeine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau đầu do căng thẳng. Butalbital Acetaminophen Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Fioricet, Orbivan, Alagesic LQ, Dolgic Plus, Esgic Plus, Margesic, Zebutal.

Bupivacain hydrochlorid

Bupivacain là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có thời gian tác dụng kéo dài. Thuốc có tác dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần kinh do làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+.

Baricitinib: thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp

Baricitinib được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Baricitinib có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Olumiant.

Betagan

Betagan được dùng kiểm soát nhãn áp trong bệnh glaucome góc mở mãn tính và bệnh tăng nhãn áp.

Benzonatate: thuốc giảm ho kê đơn

Benzonatate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm ho. Benzonatate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tessalon, Tessalon Perles, Zonatuss.

Butylscopolamin: thuốc chống co thắt, kháng muscarinic

Butylscopolamin là dẫn xuất benladon bán tổng hợp, hợp chất amoni bậc bốn, được dùng dưới dạng butylscopolamin bromid còn có tên là hyoscin butylbromid.

Betaxolol

Betaxolol hydroclorid, thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc, là một trong số các thuốc chẹn beta1 giao cảm có hiệu lực và chọn lọc nhất hiện nay.

Bambec: thuốc điều trị co thắt phế quản

Bambec chứa bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề.

Bisoblock: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại. Như các thuốc chẹn beta khác phương thức hoạt động trong bệnh lý tăng huyết áp là không rõ ràng nhưng bisoprolol ức chế hoạt động của renin trong huyết tương.

Butorphanol: thuốc giảm đau sử dụng trong ngoại sản

Butorphanol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm đau khi chuyển dạ hoặc các cơn đau khác cũng như gây mê cân bằng và trước phẫu thuật. Butorphanol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Stadol.

Biperiden

Biperiden là một thuốc kháng acetylcholin ngoại biên yếu, do đó có tác dụng giảm tiết dịch, chống co thắt và gây giãn đồng tử.

Bristopen

Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên, Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque, Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên, Streptococcus pneumoniae.

Bifidobacterium: thuốc phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột

Bifidobacterium được sử dụng để phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột, tiêu chảy sau kháng sinh và phòng ngừa bệnh nấm Candida âm đạo sau kháng sinh.

Bisacodyl

Bisacodyl được hấp thu rất ít khi uống và thụt, chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu. Dùng đường uống, bisacodyl sẽ thải trừ sau 6 - 8 giờ; dùng đường thụt, thuốc sẽ thải trừ sau 15 phút đến 1 giờ.

Benazepril

Tác dụng chủ yếu của thuốc là ức chế enzym chuyển angiotensin trên hệ renin - angiotensin, ức chế sự chuyển angiotensin I tương đối ít hoạt tính thành angiotensin II.

Bivalirudin: thuốc điều trị giảm tiểu cầu

Bivalirudin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu do heparin và giảm tiểu cầu và huyết khối do heparin. Bivalirudin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Angiomax, Angiomax RTU.

Benzydamine: thuốc điều trị viêm niêm mạc và viêm họng cấp

Benzydamine được sử dụng để điều trị viêm niêm mạc liên kết với bức xạ và viêm họng cấp tính. Benzydamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tantum.

Bicalutamide: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Bicalutamide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt. Bicalutamide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Casodex.

Bupropion: thuốc điều trị bệnh trầm cảm

Bupropion được sử dụng như một loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm theo toa. Nó có thể cải thiện tâm trạng và cảm giác hạnh phúc. Nó có thể hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng của một số chất dẫn truyền thần kinh trong não.

Binimetinib: thuốc điều trị khối u ung thư

Binimetinib được sử dụng kết hợp với encorafenib cho những bệnh nhân có khối u ác tính không thể cắt bỏ hoặc di căn với đột biến BRAF V600E hoặc V600K.

Bricanyl: thuốc điều trị co thắt phế quản

Thông qua sự kích thích có chọn lọc thụ thể bêta-2, Bricanyl làm giãn phế quản và giãn cơ tử cung. Terbutaline làm tăng sự thanh thải chất nhầy bị giảm trong bệnh phổi tắc nghẽn và vì thế làm cho sự vận chuyển các chất tiết nhầy dễ dàng hơn.

Biseko

Chế phẩm chứa albumin và các protein vận chuyển khác ở nộng độ thông thường và vì vậy đặc biệt thích hợp cho việc bù thành phần keo thiếu hụt (chẳng hạn mất máu sau chấn thương hoặc phẫu thuật).