Betaxolol
Betaxolol hydroclorid, thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc, là một trong số các thuốc chẹn beta1 giao cảm có hiệu lực và chọn lọc nhất hiện nay.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Betaxolol.
Loại thuốc: Thuốc chẹn giao cảm beta. Thuốc hạ huyết áp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng uống: viên nén bao phim 10 mg và 20 mg betaxolol hydroclorid.
Dạng nhỏ mắt:
Dung dịch 0,5% betaxolol (dùng muối hydroclorid) kèm benzalkonium clorid và dinatri edetat.
Hỗn dịch 0,25% betaxolol (dùng muối hydroclorid) kèm benzalkonium.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Betaxolol hydroclorid, thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc, là một trong số các thuốc chẹn beta1 giao cảm có hiệu lực và chọn lọc nhất hiện nay. Tác dụng chẹn beta1 - adrenergic của betaxolol tương tự như propranolol, mạnh hơn metoprolol 2 - 8 lần, và hơn atenolol 9 lần. Thuốc không có hoạt tính chủ vận beta1 và không có tác dụng ổn định màng. Ở liều thấp, betaxolol ức chế chọn lọc sự đáp ứng với các kích thích giao cảm bằng cách cạnh tranh chẹn các thụ thể beta1 - adrenergic ở tim, nhưng ít có tác dụng trên thụ thể beta2 adrenergic ở cơ trơn mạch máu và phế quản. ở liều cao, tính chọn lọc của betaxolol với thụ thể beta1 adrenergic thường giảm và thuốc ức chế cạnh tranh cả thụ thể adrenergic beta1 và beta2.
Betaxolol không ảnh hưởng tới chuyển hóa glucose hoặc tốc độ phục hồi nồng độ glucose máu sau hạ glucose máu. Sau khi uống betaxolol, nồng độ trung bình của cholesterol toàn phần và triglycerid trong huyết thanh ở một số người bệnh tăng nhẹ, nhưng ở một số người bệnh khác lại không thay đổi. Thuốc không làm giảm nồng độ cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong huyết thanh.
Thuốc làm giảm lưu lượng tim, giảm luồng thần kinh giao cảm, dẫn đến giảm sức cản ở hệ mạch ngoại vi và ức chế giải phóng renin ở thận.
Tác dụng trên mắt:
Sau khi nhỏ mắt, betaxolol hydroclorid làm giảm cả nhãn áp cao hoặc nhãn áp bình thường ở người mắc hoặc không mắc glôcôm. Betaxolol làm giảm nhãn áp nhưng không ảnh hưởng tới kích thước đồng tử và điều tiết của mắt. Nhỏ betaxolol, làm giảm nhãn áp trung bình được khoảng 20 - 35% so với ban đầu. Cơ chế chưa rõ ràng, nhưng giảm tạo thành thủy dịch có lẽ là tác dụng chính. Các thuốc chẹn beta adrenergic có thể ức chế sự tăng AMP vòng (adenosin monophosphat vòng) do catecholamin nội sinh kích thích ở các nếp thể mi và sự tạo thành thủy dịch tiếp sau.
Dược động học
Betaxolol được hấp thu tốt (80 - 90%) qua đường tiêu hóa. Ở người lớn khỏe mạnh, khi uống một liều 20 mg, nồng độ tối đa trong máu đạt 46 nanogam/ml sau khoảng 3 - 4 giờ. Sau khi uống 3 - 6 giờ tác dụng hạ huyết áp và ức chế beta giao cảm xuất hiện và thường kéo dài 24 giờ hoặc lâu hơn. Khi nhỏ mắt dung dịch 0,5% hoặc hỗn dịch 0,25% tác dụng giảm nhãn áp thường xuất hiện sau 30 phút đến 1 giờ, đạt tối đa trong vòng 2 giờ và duy trì được khoảng 12 giờ hoặc lâu hơn.
Khoảng 50% thuốc gắn với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin. Thuốc qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Nửa đời betaxolol trong huyết tương trung bình từ 16 - 20 giờ và kéo dài hơn ở người suy gan, thận và người cao tuổi. Thuốc thải trừ 80 - 90% qua nước tiểu, 1 - 3% qua phân, trong vòng 7 ngày, chỉ khoảng 16% bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chưa chuyển hóa. Không loại bỏ được betaxolol đáng kể khi thẩm phân màng bụng hoặc thẩm phân thận nhân tạo.
Chỉ định
Betaxolol được chỉ định điều trị tăng huyết áp và điều trị cơn đau thắt ngực, có thể dùng một mình hay phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (như các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid).
Nhỏ mắt để điều trị các bệnh do tăng nhãn áp bao gồm glôcôm mạn góc mở và tăng áp lực mắt.
Chống chỉ định
Người quá mẫn với thuốc hoặc các thành phần của thuốc.
Người bệnh bị co thắt phế quản hoặc hen hoặc có tiền sử các bệnh tắc nghẽn đường hô hấp.
Các chống chỉ định khác bao gồm: nhiễm acid chuyển hóa, chậm nhịp xoang, chậm nhịp tim, bloc nhĩ thất độ II và độ III, sốc tim, hoặc suy tim không bù lại được bằng các glycosid tim hoặc các thuốc lợi tiểu, người bệnh u tế bào ưa crôm ngoại trừ trường hợp đặc biệt thì phải dùng cùng với thuốc chẹn alpha giao cảm.
Thận trọng
Ngừng đột ngột thuốc chẹn beta đôi khi gây cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp thất và tử vong. Người dùng thuốc chẹn beta lâu ngày phải ngừng thuốc dần dần trong thời gian từ 1 đến 2 tuần.
Ngừng tạm thời và dần dần thuốc chẹn beta trước khi gây mê được khuyến cáo để bảo đảm kiểm soát được hệ tuần hoàn tốt hơn. Nếu không thể ngừng được thuốc chẹn beta trước khi gây mê, có thể dùng atropin để chống lại tăng trương lực do đối giao cảm. Tốt nhất tránh dùng các thuốc gây mê làm suy cơ tim như ether, cyclopropan và tricloroethylen.
Thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng cường giáp và giảm glucose - huyết và làm bộc lộ bệnh nhược cơ.
Người cao tuổi tăng huyết áp có thể không đáp ứng tốt với thuốc chẹn beta như người trẻ.
Liều có thể cần phải giảm ở người suy chức năng thận hoặc gan.
Bệnh vảy nến có thể nặng lên.
Thời kỳ mang thai
Do betaxolol qua được nhau thai, vì vậy dùng betaxolol hoặc các thuốc chẹn beta giao cảm khác cho người mang thai có thể gây ra chậm nhịp tim nặng ở thai và trẻ mới sinh. Các thuốc chẹn beta cũng có thể gây hạ glucose huyết ở trẻ mới sinh. Vì vậy không dùng betaxolol trong 3 tháng cuối của thai kỳ và trước khi sinh.
Với dạng thuốc nhỏ mắt, chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc có thể dùng được cho người đang cho con bú, nhưng phải thận trọng.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng, phổ biến nhất lúc bắt đầu điều trị và sau đó giảm dần.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Mệt mỏi.
Tuần hoàn: Lạnh các đầu chi.
Hô hấp: Thở ngắn.
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ, ác mộng.
Ít gặp và hiếm gặp, ADR < 1/100
Da: Các phản ứng dị ứng da và quá mẫn với thuốc, mày đay, cơn hen.
Tâm thần: Trầm cảm, ảo giác.
Tác dụng không mong muốn khi dùng nhỏ mắt:
Các dạng thuốc nhỏ mắt của betaxolol nói chung được dung nạp tốt nhưng cũng có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn tại chỗ, hay gặp nhất là gây đau, kích ứng nhẹ và chảy nước mắt. Các phản ứng phụ hiếm gặp là: Nhìn mờ, khô mắt, viêm giác mạc chấm, sợ ánh sáng. Ngoài ra thuốc cũng có thể gây ra phản ứng dị ứng và phù nề.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
ADR thường gặp và nặng nhất liên quan đến tác dụng chẹn beta - adrenergic. Người có bệnh tim khi dùng thuốc phải được theo dõi chặt chẽ, vì các tác dụng tim mạch bao gồm tim đập chậm và giảm huyết áp, suy tim sung huyết hoặc blôc tim có thể sớm xuất hiện ở các đối tượng này. Nếu cần phải ngừng thuốc, phải giảm liều dần dần trong thời gian ít nhất 7 - 10 ngày.
Các ADR chủ yếu gồm có mệt mỏi và lạnh đầu chi, xảy ra phổ biến nhất lúc bắt đầu điều trị và sau mất dần.
Liều lượng và cách dùng
Dạng uống: Ðiều trị tăng huyết áp và dự phòng cơn đau thắt ngực:
Người lớn: Khởi đầu 10 mg betaxolol, dùng 1 lần mỗi ngày. Liều có thể tăng gấp đôi sau 7 - 14 ngày nếu thấy cần thiết. Liều tối đa 40 mg/ngày.
Trẻ em: Liều chưa được xác định.
Người cao tuổi: Liều khởi đầu 5 mg/ngày .
Người bệnh suy thận (đang thẩm phân máu): Khởi đầu 5 mg, một lần/ngày, tăng dần liều, mỗi lần tăng 5 mg nếu thấy cần thiết. Liều tối đa 20 mg/ngày.
Dạng nhỏ mắt: Ðiều trị glôcôm góc mở hoặc tăng áp lực mắt:
Liều dùng 1 - 2 giọt dung dịch betaxolol 0,5% hoặc hỗn dịch betaxolol 0,25% vào mắt bị bệnh, 2 lần/ngày.
Chú ý: Dạng thuốc hỗn dịch phải lắc kỹ trước khi dùng.
Tương tác thuốc
Vì betaxolol là thuốc ức chế beta giao cảm, nên khi dùng đồng thời betaxolol với một số thuốc khác có thể gây ra các tương tác dưới đây:
Dùng đồng thời betaxolol với các thuốc gây mê (cloroform, cyclopropan, halothan, enfluran, isofluran, methoxyfluran, trichloroethylen), các thuốc hạ huyết áp như thuốc chẹn kênh calci (verapamil, diltiazem), clonidin, diazoxid, guanabenz, reserpin, các thuốc
amiodaron, nitroglycerin, cimetidin, phenytoin, propafenon có thể làm tăng tác dụng ức chế tim và hạ huyết áp. Ðặc biệt chú ý không bao giờ dùng betaxolol cùng với verapamil.
Dùng đồng thời betaxolol với các thuốc chống viêm không steroid (nhất là indomethacin), các thuốc ngủ dẫn xuất barbiturat, cocain, estrogen, có thể làm giảm tác dụng chống hạ huyết áp của betaxolol.
Các tương tác khác:
Lidocain: Dùng đồng thời betaxolol với lidocain sẽ làm giảm thải trừ lidocain, vì vậy làm tăng độc tính của lidocain.
Thuốc ức chế monoamin oxydase MAO (furazolidon, procarbazin, và selegilin): Về mặt lý thuyết sau khi ngừng thuốc ức chế MAO 14 ngày, tác dụng tăng huyết áp vẫn đáng kể. Vì vậy không dùng betaxolol cùng với các thuốc ức chế enzym MAO.
Các chất xanthin (đặc biệt là aminophylin và theophylin) và cường giao cảm: khi dùng đồng thời với betaxolol sẽ giảm tác dụng điều trị lẫn nhau.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản dưới 40oC, tốt nhất từ 15 - 30oC, trong hộp đựng kín.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng:
Nhiều trường hợp quá liều betaxolol nhẹ. Nhưng một số trường hợp thuốc gây ức chế mạnh tuần hoàn, thậm chí có thể gây tử vong. Các triệu chứng đó là: Chậm nhịp tim, ức chế dẫn truyền, hạ huyết áp, suy tim, sốc tim. Co giật, hôn mê, ức chế hô hấp, co thắt phế quản cũng có thể xảy ra, nhưng không thường xuyên.
Xử trí:
Chế độ điều trị ngộ độc bao gồm:
Thải nhanh thuốc ra khỏi cơ thể: Bằng cách gây nôn và cho uống than hoạt.
Ðiều trị đặc hiệu:
Khi hạ huyết áp nhẹ: Chỉ cần truyền dịch. Nếu huyết áp vẫn tiếp tục hạ, thì dùng glucagon hoặc các thuốc cường giao cảm (như dobutamin, dopamin, adrenalin, hoặc noradrenalin, hoặc isoproterenol). Nếu nhịp tim chậm có thể điều trị bằng atropin, các thuốc cường giao cảm hoặc dùng máy tạo nhịp. Nếu cần thiết phải dùng thuốc chống loạn nhịp thì nên dùng lidocain hoặc phenytoin. Có thể tiêm tĩnh mạch các thuốc diazepam hoặc lorazepam, khi có co giật xảy ra.
Ðiều trị khác:
Furosemid hoặc digitalis có thể dùng để điều trị phù phổi do suy tim gây ra.
Dùng calci clorid để cải thiện tình trạng co bóp cơ tim và huyết động chưa được chứng minh đầy đủ.
Chú ý: Hiện nay chưa có các thông tin về quá liều thuốc nhỏ mắt, vì vậy, khi quá liều thuốc nhỏ mắt nên rửa mắt với nước ấm.
Thông tin qui chế
Thuốc độc bảng B.
Bài viết cùng chuyên mục
Bitolysis: dung dịch thẩm phân phúc mạc
Bitolysis là dung dịch thẩm phân phúc mạc được chỉ định dùng cho bệnh nhân suy thận mạn được điều trị duy trì bằng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú khi không đáp ứng điều trị nội trú.
Benzathine: thuốc điều trị nhiễm trùng
Benzathine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp do liên cầu nhóm A, bệnh giang mai, bệnh ghẻ cóc, bệnh Bejel và Pinta và để ngăn ngừa bệnh sốt thấp khớp.
Bai Ji: thuốc cầm máu
Bai ji được chỉ định sử dụng bao gồm như một chất cầm máu (sử dụng bên trong hoặc tại chỗ) và cho ung thư biểu mô gan nguyên phát. Bai ji có thể làm giảm kích thước khối u và tân mạch trong ung thư gan.
Bisoloc
Bisoprolol ít có ái lực với thụ thể β2 trên cơ trơn phế quản và thành mạch cũng như lên sự chuyển hóa. Do đó, bisoprolol ít ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí và ít có tác động chuyển hóa trung gian qua thụ thể β2.
Brivaracetam: thuốc điều trị động kinh cục bộ
Brivaracetam là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị động kinh cục bộ-khởi phát. Brivaracetam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Briviact.
Biperiden
Biperiden là một thuốc kháng acetylcholin ngoại biên yếu, do đó có tác dụng giảm tiết dịch, chống co thắt và gây giãn đồng tử.
Benalapril
Liều bắt đầu là 2,5 mg vào buổi sáng (nửa viên Benalapril 5), liều duy trì thường là 5 đến 10 mg/ngày, Liều tối đa không nên vượt quá 20 mg/ngày.
Betaloc: thuốc điều trị huyết áp đau ngực và rối loạn nhịp tim
Betaloc làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine. Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol.
Betagan
Betagan được dùng kiểm soát nhãn áp trong bệnh glaucome góc mở mãn tính và bệnh tăng nhãn áp.
Benzonatate: thuốc giảm ho kê đơn
Benzonatate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm ho. Benzonatate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tessalon, Tessalon Perles, Zonatuss.
Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94: thuốc bổ gan
Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94 điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan với các biểu hiện: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.
Birch: thuốc lợi tiểu
Các công dụng được đề xuất từ Birch bao gồm như một loại thuốc lợi tiểu, để điều trị sỏi thận, viêm khớp, thấp khớp và bệnh gút. Birch có thể có hiệu quả đối với sỏi thận nhỏ.
Bristopen
Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên, Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque, Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên, Streptococcus pneumoniae.
Betoptic S
Huyền dịch Betoptic S tỏ ra có hiệu quả trong việc hạ thấp nhãn áp và có thể sử dụng cho những bệnh nhân bị glaucome góc mở mạn tính và nhãn áp cao..
Buto Asma
Phản ứng phụ gồm đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, run đầu ngón tay, co thắt phế quản, khô miệng, ho, khan tiếng, hạ kali huyết, chuột rút, nhức đầu, nôn, buồn nôn, phù, nổi mề đay, hạ huyết áp, trụy mạch.
Basen
Voglibose là chất ức chế alpha glucosidase được cô lập từ Streptocomyces hygroscopicus thuộc phân loài limoneus.
Betaserc
Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tiền sử loét dạ dày, không nên dùng khi mang thai và trong suốt thời kỳ cho con bú, trẻ dưới 18 tuổi không khuyến cáo.
Benazepril
Tác dụng chủ yếu của thuốc là ức chế enzym chuyển angiotensin trên hệ renin - angiotensin, ức chế sự chuyển angiotensin I tương đối ít hoạt tính thành angiotensin II.
Bromocriptin
Bromocriptin là thuốc không có tác dụng hormon, không có tác dụng oestrogen, có tác dụng ức chế tiết prolactin ở người, có ít hoặc không có tác dụng.
Baclofen: Baclosal, Bamifen, Maxcino, Pharmaclofen, Prindax, Yylofen, thuốc giãn cơ vân
Baclofen là một thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ vân. Baclofen làm giảm tần số và biên độ của co thắt cơ ở bệnh nhân có tổn thương tủy sống.
Bradosol
Điều trị chứng đau họng và khàn giọng, Trong vệ sinh răng miệng, Bradosol có thể được dùng thay thế hoàn toàn cho các loại thuốc sát trùng súc miệng.
Beclomethasone inhaled: thuốc phòng ngừa bệnh hen
Beclomethasone inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các triệu chứng của bệnh hen suyễn mãn tính. Beclomethasone inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu Qvar, RediHaler.
Betaloc Zok: thuốc điều trị tăng huyết áp đau ngực và loạn nhịp tim
Betaloc Zok là chất ức chế bêta chọn lọc bêta-1, nghĩa là nó chỉ ức chế các thụ thể bêta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể bêta-2. Betaloc Zok có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.
Bevitine
Dạng tiêm thiamine, có thể gây phản ứng dạng sốc phản vệ, bác sĩ nên dự trù các biện pháp hồi sức cấp cứu thích hợp.
Briozcal: thuốc phòng và điều trị bệnh loãng xương
Briozcal, phòng và điều trị bệnh loãng xương ở phụ nữ, người có tuổi, người hút thuốc lá, nghiện rượu và các đối tượng nguy cơ cao khác như: dùng corticoid kéo dài, sau chấn thương hoặc thời gian dài nằm bất động.