Betaxolol

2011-05-08 05:41 PM

Betaxolol hydroclorid, thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc, là một trong số các thuốc chẹn beta1 giao cảm có hiệu lực và chọn lọc nhất hiện nay.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung quốc tế: Betaxolol.

Loại thuốc: Thuốc chẹn giao cảm beta. Thuốc hạ huyết áp.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng uống: viên nén bao phim 10 mg và 20 mg betaxolol hydroclorid.

Dạng nhỏ mắt:

Dung dịch 0,5% betaxolol (dùng muối hydroclorid) kèm benzalkonium clorid và dinatri edetat.

Hỗn dịch 0,25% betaxolol (dùng muối hydroclorid) kèm benzalkonium.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Betaxolol hydroclorid, thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc, là một trong số các thuốc chẹn beta1 giao cảm có hiệu lực và chọn lọc nhất hiện nay. Tác dụng chẹn beta1 - adrenergic của betaxolol tương tự như propranolol, mạnh hơn metoprolol 2 - 8 lần, và hơn atenolol 9 lần. Thuốc không có hoạt tính chủ vận beta1 và không có tác dụng ổn định màng. Ở liều thấp, betaxolol ức chế chọn lọc sự đáp ứng với các kích thích giao cảm bằng cách cạnh tranh chẹn các thụ thể beta1 - adrenergic ở tim, nhưng ít có tác dụng trên thụ thể beta2 adrenergic ở cơ trơn mạch máu và phế quản. ở liều cao, tính chọn lọc của betaxolol với thụ thể beta1 adrenergic thường giảm và thuốc ức chế cạnh tranh cả thụ thể adrenergic beta1 và beta2.

Betaxolol không ảnh hưởng tới chuyển hóa glucose hoặc tốc độ phục hồi nồng độ glucose máu sau hạ glucose máu. Sau khi uống betaxolol, nồng độ trung bình của cholesterol toàn phần và triglycerid trong huyết thanh ở một số người bệnh tăng nhẹ, nhưng ở một số người bệnh khác lại không thay đổi. Thuốc không làm giảm nồng độ cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong huyết thanh.

Thuốc làm giảm lưu lượng tim, giảm luồng thần kinh giao cảm, dẫn đến giảm sức cản ở hệ mạch ngoại vi và ức chế giải phóng renin ở thận.

Tác dụng trên mắt:

Sau khi nhỏ mắt, betaxolol hydroclorid làm giảm cả nhãn áp cao hoặc nhãn áp bình thường ở người mắc hoặc không mắc glôcôm. Betaxolol làm giảm nhãn áp nhưng không ảnh hưởng tới kích thước đồng tử và điều tiết của mắt. Nhỏ betaxolol, làm giảm nhãn áp trung bình được khoảng 20 - 35% so với ban đầu. Cơ chế chưa rõ ràng, nhưng giảm tạo thành thủy dịch có lẽ là tác dụng chính. Các thuốc chẹn beta adrenergic có thể ức chế sự tăng AMP vòng (adenosin monophosphat vòng) do catecholamin nội sinh kích thích ở các nếp thể mi và sự tạo thành thủy dịch tiếp sau.

Dược động học

Betaxolol được hấp thu tốt (80 - 90%) qua đường tiêu hóa. Ở người lớn khỏe mạnh, khi uống một liều 20 mg, nồng độ tối đa trong máu đạt 46 nanogam/ml sau khoảng 3 - 4 giờ. Sau khi uống 3 - 6 giờ tác dụng hạ huyết áp và ức chế beta giao cảm xuất hiện và thường kéo dài 24 giờ hoặc lâu hơn. Khi nhỏ mắt dung dịch 0,5% hoặc hỗn dịch 0,25% tác dụng giảm nhãn áp thường xuất hiện sau 30 phút đến 1 giờ, đạt tối đa trong vòng 2 giờ và duy trì được khoảng 12 giờ hoặc lâu hơn.

Khoảng 50% thuốc gắn với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin. Thuốc qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Nửa đời betaxolol trong huyết tương trung bình từ 16 - 20 giờ và kéo dài hơn ở người suy gan, thận và người cao tuổi. Thuốc thải trừ 80 - 90% qua nước tiểu, 1 - 3% qua phân, trong vòng 7 ngày, chỉ khoảng 16% bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chưa chuyển hóa. Không loại bỏ được betaxolol đáng kể khi thẩm phân màng bụng hoặc thẩm phân thận nhân tạo.

Chỉ định

Betaxolol được chỉ định điều trị tăng huyết áp và điều trị cơn đau thắt ngực, có thể dùng một mình hay phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (như các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid).

Nhỏ mắt để điều trị các bệnh do tăng nhãn áp bao gồm glôcôm mạn góc mở và tăng áp lực mắt.

Chống chỉ định

Người quá mẫn với thuốc hoặc các thành phần của thuốc.

Người bệnh bị co thắt phế quản hoặc hen hoặc có tiền sử các bệnh tắc nghẽn đường hô hấp.

Các chống chỉ định khác bao gồm: nhiễm acid chuyển hóa, chậm nhịp xoang, chậm nhịp tim, bloc nhĩ thất độ II và độ III, sốc tim, hoặc suy tim không bù lại được bằng các glycosid tim hoặc các thuốc lợi tiểu, người bệnh u tế bào ưa crôm ngoại trừ trường hợp đặc biệt thì phải dùng cùng với thuốc chẹn alpha giao cảm.

Thận trọng

Ngừng đột ngột thuốc chẹn beta đôi khi gây cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp thất và tử vong. Người dùng thuốc chẹn beta lâu ngày phải ngừng thuốc dần dần trong thời gian từ 1 đến 2 tuần.

Ngừng tạm thời và dần dần thuốc chẹn beta trước khi gây mê được khuyến cáo để bảo đảm kiểm soát được hệ tuần hoàn tốt hơn. Nếu không thể ngừng được thuốc chẹn beta trước khi gây mê, có thể dùng atropin để chống lại tăng trương lực do đối giao cảm. Tốt nhất tránh dùng các thuốc gây mê làm suy cơ tim như ether, cyclopropan và tricloroethylen.

Thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng cường giáp và giảm glucose - huyết và làm bộc lộ bệnh nhược cơ.

Người cao tuổi tăng huyết áp có thể không đáp ứng tốt với thuốc chẹn beta như người trẻ.

Liều có thể cần phải giảm ở người suy chức năng thận hoặc gan.

Bệnh vảy nến có thể nặng lên.

Thời kỳ mang thai

Do betaxolol qua được nhau thai, vì vậy dùng betaxolol hoặc các thuốc chẹn beta giao cảm khác cho người mang thai có thể gây ra chậm nhịp tim nặng ở thai và trẻ mới sinh. Các thuốc chẹn beta cũng có thể gây hạ glucose huyết ở trẻ mới sinh. Vì vậy không dùng betaxolol trong 3 tháng cuối của thai kỳ và trước khi sinh.

Với dạng thuốc nhỏ mắt, chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Thuốc có thể dùng được cho người đang cho con bú, nhưng phải thận trọng.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng, phổ biến nhất lúc bắt đầu điều trị và sau đó giảm dần.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Mệt mỏi.

Tuần hoàn: Lạnh các đầu chi.

Hô hấp: Thở ngắn.

Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ, ác mộng.

Ít gặp và hiếm gặp, ADR < 1/100

Da: Các phản ứng dị ứng da và quá mẫn với thuốc, mày đay, cơn hen.

Tâm thần: Trầm cảm, ảo giác.

Tác dụng không mong muốn khi dùng nhỏ mắt:

Các dạng thuốc nhỏ mắt của betaxolol nói chung được dung nạp tốt nhưng cũng có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn tại chỗ, hay gặp nhất là gây đau, kích ứng nhẹ và chảy nước mắt. Các phản ứng phụ hiếm gặp là: Nhìn mờ, khô mắt, viêm giác mạc chấm, sợ ánh sáng. Ngoài ra thuốc cũng có thể gây ra phản ứng dị ứng và phù nề.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

ADR thường gặp và nặng nhất liên quan đến tác dụng chẹn beta - adrenergic. Người có bệnh tim khi dùng thuốc phải được theo dõi chặt chẽ, vì các tác dụng tim mạch bao gồm tim đập chậm và giảm huyết áp, suy tim sung huyết hoặc blôc tim có thể sớm xuất hiện ở các đối tượng này. Nếu cần phải ngừng thuốc, phải giảm liều dần dần trong thời gian ít nhất 7 - 10 ngày.

Các ADR chủ yếu gồm có mệt mỏi và lạnh đầu chi, xảy ra phổ biến nhất lúc bắt đầu điều trị và sau mất dần.

Liều lượng và cách dùng

Dạng uống: Ðiều trị tăng huyết áp và dự phòng cơn đau thắt ngực:

Người lớn: Khởi đầu 10 mg betaxolol, dùng 1 lần mỗi ngày. Liều có thể tăng gấp đôi sau 7 - 14 ngày nếu thấy cần thiết. Liều tối đa 40 mg/ngày.

Trẻ em: Liều chưa được xác định.

Người cao tuổi: Liều khởi đầu 5 mg/ngày .

Người bệnh suy thận (đang thẩm phân máu): Khởi đầu 5 mg, một lần/ngày, tăng dần liều, mỗi lần tăng 5 mg nếu thấy cần thiết. Liều tối đa 20 mg/ngày.

Dạng nhỏ mắt: Ðiều trị glôcôm góc mở hoặc tăng áp lực mắt:

Liều dùng 1 - 2 giọt dung dịch betaxolol 0,5% hoặc hỗn dịch betaxolol 0,25% vào mắt bị bệnh, 2 lần/ngày.

Chú ý: Dạng thuốc hỗn dịch phải lắc kỹ trước khi dùng.

Tương tác thuốc

Vì betaxolol là thuốc ức chế beta giao cảm, nên khi dùng đồng thời betaxolol với một số thuốc khác có thể gây ra các tương tác dưới đây:

Dùng đồng thời betaxolol với các thuốc gây mê (cloroform, cyclopropan, halothan, enfluran, isofluran, methoxyfluran, trichloroethylen), các thuốc hạ huyết áp như thuốc chẹn kênh calci (verapamil, diltiazem), clonidin, diazoxid, guanabenz, reserpin, các thuốc
amiodaron, nitroglycerin, cimetidin, phenytoin, propafenon có thể làm tăng tác dụng ức chế tim và hạ huyết áp. Ðặc biệt chú ý không bao giờ dùng betaxolol cùng với verapamil.

Dùng đồng thời betaxolol với các thuốc chống viêm không steroid (nhất là indomethacin), các thuốc ngủ dẫn xuất barbiturat, cocain, estrogen, có thể làm giảm tác dụng chống hạ huyết áp của betaxolol.

Các tương tác khác:

Lidocain: Dùng đồng thời betaxolol với lidocain sẽ làm giảm thải trừ lidocain, vì vậy làm tăng độc tính của lidocain.

Thuốc ức chế monoamin oxydase MAO (furazolidon, procarbazin, và selegilin): Về mặt lý thuyết sau khi ngừng thuốc ức chế MAO 14 ngày, tác dụng tăng huyết áp vẫn đáng kể. Vì vậy không dùng betaxolol cùng với các thuốc ức chế enzym MAO.

Các chất xanthin (đặc biệt là aminophylin và theophylin) và cường giao cảm: khi dùng đồng thời với betaxolol sẽ giảm tác dụng điều trị lẫn nhau.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản dưới 40oC, tốt nhất từ 15 - 30oC, trong hộp đựng kín.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng:

Nhiều trường hợp quá liều betaxolol nhẹ. Nhưng một số trường hợp thuốc gây ức chế mạnh tuần hoàn, thậm chí có thể gây tử vong. Các triệu chứng đó là: Chậm nhịp tim, ức chế dẫn truyền, hạ huyết áp, suy tim, sốc tim. Co giật, hôn mê, ức chế hô hấp, co thắt phế quản cũng có thể xảy ra, nhưng không thường xuyên.

Xử trí:

Chế độ điều trị ngộ độc bao gồm:

Thải nhanh thuốc ra khỏi cơ thể: Bằng cách gây nôn và cho uống than hoạt.

Ðiều trị đặc hiệu:

Khi hạ huyết áp nhẹ: Chỉ cần truyền dịch. Nếu huyết áp vẫn tiếp tục hạ, thì dùng glucagon hoặc các thuốc cường giao cảm (như dobutamin, dopamin, adrenalin, hoặc noradrenalin, hoặc isoproterenol). Nếu nhịp tim chậm có thể điều trị bằng atropin, các thuốc cường giao cảm hoặc dùng máy tạo nhịp. Nếu cần thiết phải dùng thuốc chống loạn nhịp thì nên dùng lidocain hoặc phenytoin. Có thể tiêm tĩnh mạch các thuốc diazepam hoặc lorazepam, khi có co giật xảy ra.

Ðiều trị khác:

Furosemid hoặc digitalis có thể dùng để điều trị phù phổi do suy tim gây ra.

Dùng calci clorid để cải thiện tình trạng co bóp cơ tim và huyết động chưa được chứng minh đầy đủ.

Chú ý: Hiện nay chưa có các thông tin về quá liều thuốc nhỏ mắt, vì vậy, khi quá liều thuốc nhỏ mắt nên rửa mắt với nước ấm.

Thông tin qui chế

Thuốc độc bảng B.

Bài viết cùng chuyên mục

Betalgine

Dùng Vitamin B6 liều 200 mg ngày sau thời gian dài trên 30 ngày, có thể gây hội chứng lệ thuộc Vitamin B6, trên 2 tháng gây độc tính thần kinh.

Bisoprolol Fumarate Actavis: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại Bisoprolol Fumarate Actavis điều trị tăng huyết áp. Đau thắt ngực ổn định mạn tính.

Buto Asma

Phản ứng phụ gồm đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, run đầu ngón tay, co thắt phế quản, khô miệng, ho, khan tiếng, hạ kali huyết, chuột rút, nhức đầu, nôn, buồn nôn, phù, nổi mề đay, hạ huyết áp, trụy mạch.

Benzyl penicillin

Benzylpenicilin hay penicilin G là kháng sinh nhóm beta - lactam. Là một trong những penicilin được dùng đầu tiên trong điều trị . Penicilin G diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.

Bupropion: thuốc điều trị bệnh trầm cảm

Bupropion được sử dụng như một loại thuốc điều trị bệnh trầm cảm theo toa. Nó có thể cải thiện tâm trạng và cảm giác hạnh phúc. Nó có thể hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng của một số chất dẫn truyền thần kinh trong não.

Bioflora: thuốc điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em

Bioflora điều trị tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em kết hợp với bù nước bằng đường uống. Ngăn ngừa tiêu chảy khi dùng kháng sinh. Ngăn ngừa tái phát tiêu chảy do Clostridium difficile.

Budesonid

Budesonid là một corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Budesonid, cũng như những corticosteroid khác.

Bastinfast: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng ngứa da mày đay

Bastinfast là thuốc kháng histamin chọn lọc tác động trên thụ thể H1 ngoại vi, không có tác động an thần và tác dụng phụ kháng cholinergic ở liều điều trị, nhờ đó giúp loại bỏ buồn ngủ và khó chịu, hai tác dụng phụ thường gặp của thuốc kháng histamin thế hệ cũ.

Betaloc Zok: thuốc điều trị tăng huyết áp đau ngực và loạn nhịp tim

Betaloc Zok là chất ức chế bêta chọn lọc bêta-1, nghĩa là nó chỉ ức chế các thụ thể bêta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể bêta-2. Betaloc Zok có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.

Blessed Thistle: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Blessed Thistle điều trị chứng khó tiêu, tiêu chảy, ợ chua, kém ăn, đầy hơi và khó tiêu, và viêm phế quản mãn tính. Các mục đích sử dụng tại chỗ được đề xuất cho Blessed Thistle bao gồm da bị thương và các vết loét không lành và chậm lành.

Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94: thuốc bổ gan

Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94 điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan với các biểu hiện: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.

Bisoloc

Bisoprolol ít có ái lực với thụ thể β2 trên cơ trơn phế quản và thành mạch cũng như lên sự chuyển hóa. Do đó, bisoprolol ít ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí và ít có tác động chuyển hóa trung gian qua thụ thể β2.

Bilberry: thuốc điều trị bệnh mạch máu

Các công dụng được đề xuất của Bilberry bao gồm điều trị đau ngực, xơ vữa động mạch, các vấn đề về tuần hoàn, tình trạng thoái hóa võng mạc, tiêu chảy, viêm miệng / họng (tại chỗ), bệnh võng mạc và giãn tĩnh mạch.

Blue Green Algae: thuốc cung cấp vitamin và khoáng chất

Các công dụng được đề xuất của Blue Green Algae bao gồm như một nguồn cung cấp protein, sắt, vitamin B; để điều trị bạch sản đường uống và để tăng năng lượng / chuyển hóa.

Biotin

Chế độ ăn uống cung cấp mỗi ngày 150 - 300 microgam biotin được coi là đủ. Một phần biotin do vi khuẩn chí ở ruột tổng hợp cũng được hấp thu.

Benazepril

Tác dụng chủ yếu của thuốc là ức chế enzym chuyển angiotensin trên hệ renin - angiotensin, ức chế sự chuyển angiotensin I tương đối ít hoạt tính thành angiotensin II.

Blosatin: thuốc điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng

Blosatin điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng dai dẳng. Điều trị mày đay. Thụ thể histamin H1 đóng vai trò trong sự giãn mạch, tăng tính thấm mao mạch, gây ra các phản ứng ngứa trên da và có thể co cơ trơn.

Benzyl Alcohol: thuốc bôi ngoài da chống ký sinh trùng

Benzyl alcohol là một loại thuốc bôi ngoài da theo đơn được sử dụng như một loại thuốc chống ký sinh trùng. Benzyl alcohol bôi ngoài da được sử dụng để điều trị chấy ở những người trong độ tuổi từ 6 tháng đến 60 tuổi.

Benzalkonium Chloride Benzocaine: thuốc điều trị mụn rộp

Benzalkonium chloride benzocaine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị mụn rộp. Benzalkonium chloride benzocaine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Orajel Single Dose.

Basen

Voglibose là chất ức chế alpha glucosidase được cô lập từ Streptocomyces hygroscopicus thuộc phân loài limoneus.

Biseptol - Thuốc kháng sinh

Giảm nửa liều đối với bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin 15 đến 30 ml/phút, không dùng thuốc cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 15ml/phút.

Beta Carotene: thuốc chống ô xy hóa

Beta carotene là một chất bổ sung không kê đơn, được chuyển hóa trong cơ thể thành vitamin A, một chất dinh dưỡng thiết yếu. Nó có hoạt tính chống oxy hóa, giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại.

Bloktiene: thuốc điều trị hen phế quản trẻ em

Bloktiene là một hợp chất có hoạt tính theo đường uống, nó liên kết với ái lực cao và có tính chọn lọc với thụ thể CysLT1. Trong các nghiên cứu lâm sàng, Bloktiene ức chế sự co thắt phế quản do LTD4 hít với liều lượng thấp 5mg.

Bevitine

Dạng tiêm thiamine, có thể gây phản ứng dạng sốc phản vệ, bác sĩ nên dự trù các biện pháp hồi sức cấp cứu thích hợp.

Bupivacain hydrochlorid

Bupivacain là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có thời gian tác dụng kéo dài. Thuốc có tác dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần kinh do làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+.