Beriate: thuốc điều trị bệnh haemophilia A

2021-03-30 11:22 AM

Beriate điều trị và dự phòng chảy máu ở những bệnh nhân bệnh haemophilia A (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh). Sản phẩm này có thể sử dụng trong kiểm soát thiếu hụt yếu tố VIII mắc phải.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

CSL Behring GmbH.

Thành phần

Mỗi lọ: Yếu tố đông máu số VIII ở người 250IU hoặc 500IU.

Mô tả

Bột trắng và dung môi trong suốt, không màu pha thành dung dịch tiêm/truyền.

Sau khi pha chế với lại 2,5/5 mL nước với Beriate 250/500 sẽ có dung dịch chứa 100 IU yếu tố VIII/mL.

Hiệu lực của thuốc (IU) được xác định theo phương pháp sắc ký của Dược điển Châu âu. Hoạt tính điều trị trung bình của Beriate tương đương 270 IU/mg protein.

Tá dược chính:

Natri tương đương 100 mmol/L (2,3 mg/mL).

Những tá dược khác: Glycine, Calcium chloride, Hydroxide natri (lượng nhỏ) để điều chỉnh pH, Sucrose, Chloride natri.

Dược lực học

Nhóm dược lý điều trị: chống chảy máu: yếu tố đông máu số VIII.

Mã ATC: B02BD02.

Phức hợp yếu tố VIII/von Willebrand bao gồm 2 phân tử (yếu tố VIII và yếu tố von Willebrand) có chức năng sinh lý khác nhau.

Khi được truyền vào bệnh nhân haemophilia, yếu tố VIII gắn kết với yếu tố von Willebrand trong hệ tuần hoàn của bệnh nhân.

Yếu tố VIII được kích hoạt hoạt động như một đồng yếu tố cho yếu tố IX kích hoạt tăng tốc sự biến đổi yếu tố X thành yếu tố X kích hoạt. Yếu tố X kích hoạt biến đổi prothrombin thành thrombin. Thrombin sau đó biến đổi fibrinogen thành fibrin và cục máu đông có thể hình thành.

Bệnh haemophilia A là một rối loạn đông máu do giảm ngưỡng yếu tố VIII do di truyền có liên kết giới tính và dẫn đến chảy máu trong các khớp, cơ hay các cơ quan nội tạng, hoặc ngẫu nhiên hay do hậu quả tai nạn hay chấn thương do phẫu thuật. Bằng liệu pháp thay thế ngưỡng yếu tố VIII trong huyết tương tăng lên, theo cách ấy có khả năng sửa chữa tạm thời sự thiếu hụt yếu tố này và khắc phục tạm thời khuynh hướng chảy máu.

Yếu tố von Willebrand làm trung gian kết nối tiểu cầu vào những vị trí tổn thương của mạch máu và đóng vai trò trong ngưng kết tiểu cầu, ngoài ra nó đóng một vai trò như protein bảo vệ yếu tố VIII.

Dữ liệu điều trị cho 16 trẻ em dưới 6 tuổi có sẵn và hiệu quả và tính an toàn đạt được giống như kinh nghiệm ở những bệnh nhân lớn tuổi.

Dược động học

Sau khi truyền vào tĩnh mạch, hoạt tính yếu tố VIII giảm một - hay hai lũy thừa. Thời gian bán hủy thay đổi trong khoảng từ 5 đến 22 giờ với trị số trung bình khoảng 12 giờ. Sự gia tăng hoạt tính của yếu tố VIII theo sau khi dùng 1 IU yếu tố VIII/kg trọng lượng cơ thể (sự phục hồi tăng dần lên) xấp xỉ 2% với sự biến đổi tùy theo từng cá nhân (1,5 đến 3%). Thời gian cư trú trung bình là khoảng 17 giờ (độ lệch chuẩn 5,5 giờ), vùng trung bình theo dữ liệu hoàn chỉnh theo phương pháp ngoại suy là 0,4 giờ x kg/mL (độ lệch chuẩn 0,2), độ thanh thải trung bình 3 mL/giờ/kg (độ lệch chuẩn 1,5 mL/giờ/kg).

Cộng đồng nhi khoa

Dữ liệu dược lực học có sẵn ở công đồng nhi khoa là hạn chế.

An toàn tiền lâm sàng

Độc tính chung

Những nghiên cứu độc tính với liều lặp lại không được thực hiện do sự phát triển của kháng thể chống lại protein không tương thích.

Ngay cả nhiều liều của vài lần so với liều được khuyến cáo ở người theo kilogam trọng lượng cũng không thấy hậu quả độc tính trên động vật trong thí nghiệm.

Những thử nghiệm với nhiệt của dung dịch chứa yếu tố VIII với kháng thể kết tủa vô tính (thỏ) trong thí nghiệm Ouchterlony và trong thử nghiệm phản vệ ngẫu nhiên thụ động trên chuột lang cũng không cho thấy thay đổi những phản ứng miễn dịch, so với protein chưa điều trị.

Đột biến gien

Vì kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không có gợi ý nào về khả năng gây ung thư và kết quả gây ung thư của yếu tố đông máu người số VIII, nên những nghiên cứu thử nghiệm, đặc biệt ở những loài không tương thích, không được xem xét.

Chỉ định và công dụng

Điều trị và dự phòng chảy máu ở những bệnh nhân bệnh haemophilia A (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh).

Sản phẩm này có thể sử dụng trong kiểm soát thiếu hụt yếu tố VIII mắc phải.

Liều lượng và cách dùng

Việc điều trị phải được bắt đầu dưới sự giám sát của thầy thuốc có kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh haemophilia.

Liều

Liều và thời gian điều trị thay thế phụ thuộc vào mức độ trầm trọng của sự thiếu hụt yếu tố VIII, phụ thuộc vào vị trí và mức độ chảy máu và phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Số đơn vị yếu tố VIII sử dụng được biểu trưng theo đơn vị quốc tế (IU), tuân theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới về những sản phẩm yếu tố VIII. Hoạt tính của yếu tố VIII trong huyết tương được biểu hiện hoặc theo tỉ lệ phần trăm (tương ứng huyết tương người bình thường) hay theo đơn vị quốc tế (tương ứng Tiêu chuẩn quốc tế về yếu tố VII trong huyết tương).

Hoạt tính của 1 IU yếu tố VIII tương đương lượng yếu tố VIII trong 1 mL huyết tương người bình thường.

Nhu cầu điều trị

Cách tính liều cần thiết của yếu tố VIII dựa vào kinh nghiệm là 1 IU yếu tố VIII trên 1 kg cân nặng làm tăng hoạt tính yếu tố VIII khoảng 2 % (2 IU/dL) hoạt động bình thường. Liều cần thiết được xác định bằng công thức sau:

Số đơn vị cần = trọng lượng cơ thể [kg] x mức yếu tố VIII mong muốn (% hay IU/dL) x 0,5.

Lượng thuốc sử dụng và tần suất dùng phải luôn định hướng theo hiệu quả lâm sàng ở từng trường hợp.

Trong những trường hợp chảy máu sau đây ngưỡng của yếu tố VIII không được xuống thấp hơn ngưỡng hoạt tính của huyết tương được liệt kê (theo % bình thường hay IU/dL) theo khoảng thời gian tương ứng.

Dự phòng

Để dự phòng lâu dài chống lại sự chảy máu ở những bệnh nhân bị haemophilia A trầm trọng, liều thông thường 20 đến 40 IU yếu tố VIII trên kg cân nặng trong khoảng 2 đến 3 ngày. Trong vài trường hợp, đặc biệt ở những bệnh nhân trẻ, có thể cần khoảng cách liều ngắn hơn hay những liều cao hơn.

Trong suốt quá trình điều trị, việc xác định ngưỡng yếu tố VIII phù hợp là quan trọng để định hướng liều sử dụng và tần suất truyền lặp lại. Đặc biệt trong trường hợp có những can thiệp phẫu thuật lớn, sự theo dõi chính xác của điều trị thay thế bằng những phương tiện phân tích đông máu (hoạt tính yếu tố VIII trong huyết tương) là không thể thiếu. Mỗi bệnh nhân có thể thay đổi đáp ứng của họ với yếu tố VIII, đạt nhiều ngưỡng khác nhau trong hồi phục lâm sàng và cho thấy những thời gian bán hủy khác nhau.

Bệnh nhân phải được giám sát cho việc phát triển những chất ức chế yếu tố VIII.

Những bệnh nhân chưa điều trị trước đây

Hiệu quả và tính an toàn của Beriate ở những bệnh nhân chưa điều trị trước đây chưa được xác lập.

Cộng đồng nhi khoa

Liều ở trẻ em dựa theo cân nặng và thông thường căn cứ theo phác đồ như người lớn. Tần suất sử dụng phải luôn căn cứ theo hiệu quả lâm sàng ở từng cá nhân riêng lẻ. Có một số kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị cho trẻ em dưới 6 tuổi (xem phần Dược lực học).

Phương pháp sử dụng

Dùng đường tĩnh mạch.

Pha chế dung dịch xem phần mô tả bên dưới.

Pha chế sản phẩm

Dung dịch pha chế phải trong suốt hay hơi trắng sữa. Sau khi lọc qua/rút ra (xem phần dưới) dung dịch phải được quan sát bằng mắt thường về những cặn lắng nhỏ hay biến đổi màu sắc trước khi dùng. Không được sử dụng dung dịch nếu bị vẩn đục hay chứa cặn bã (mảng vỡ/cặn lắng).

Việc pha chế và rút dung dịch phải được hiện trong điều kiện vô trùng.

Dung dịch được pha chế phải được làm ấm ở thân nhiệt hay nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Tiêm hay truyền vào tĩnh mạch chậm ở tốc độ mà bệnh nhân cảm thấy dễ chịu. Tốc độ tiêm hay truyền không được quá 2 mL trong một phút.

Quan sát bệnh nhân cho bất kỳ tác dụng phụ nào có thể xảy ra tức thì cũng như tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra điều này có thể do cách dùng Beriate, tốc độ truyền phải được giảm hay ngưng truyền (xem Cảnh báo).

Việc tiêm truyền của Beriate, nên sử dụng bơm tiêm dùng một lần bằng chất dẻo vì bề mặt thủy tinh của tất cả các loại bơm tiêm thủy tinh có khuynh hướng dính với loại dung dịch này.

Tiêm dung dịch chậm vào tĩnh mạch, kiểm tra để đảm bảo rằng không có máu vào bơm tiêm có thuốc.

Cảnh báo

Quá mẫn

Những phản ứng quá mẫn dạng dị ứng có thể xảy ra. Nếu những triệu chứng quá mẫn xảy ra, bệnh nhân phải được khuyên ngừng sử dụng sản phẩm ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của họ. Bệnh nhân phải được thông báo những dấu hiệu sớm của phản ứng quá mẫn bao gồm, chứng phát ban, mày đay, nặng ngực, thở khò khè, huyết áp thấp và phản ứng phản vệ. Trong trường hợp bị sốc, những tiêu chuẩn y khoa về điều trị sốc phải được tiến hành.

Những chất ức chế

Thông tin những kháng thể trung hòa (những chất ức chế) yếu tố VIII là biến chứng được biết khi điều trị những cá nhân có bệnh haemophilia A. Những chất ức chế này thông thường là immunoglobulin IgG trực tiếp chống lại hoạt tính làm đông máu của yếu tố VIII, mà được định lượng theo đơn vị Bethesda (BU) trong mỗi mL huyết tương đang dùng phương pháp bổ sung. Nguy cơ phát triển những chất ức chế có tương quan với sự tiếp xúc yếu tố VIII, nguy cơ này cao nhất trong vòng 20 ngày tiếp xúc lần đầu. Rất hiếm khi những chất ức chế có thể phát triển sau khi 100 ngày tiếp xúc lần đầu.

Những trường hợp chất ức chế tái phát (độ chuẩn thấp) đã được quan sát thấy sau khi chuyển đổi từ một sản phẩm yếu tố VIII này sang sản phẩm khác ở những bệnh nhân điều trị trước đó với hơn 100 ngày tiếp xúc lần đầu những người mà có lịch sử phát triển chất ức chế trước đó. Vì thế, cần khuyến cáo giám sát tất cả những bệnh nhân một cách cẩn thận về xảy ra chất ức chế theo sau bất kỳ sự thay đổi sản phẩm.

Một cách khái quát, tất cả những bệnh nhân được điều trị với yếu tố đông máu người số VIII phải được giám sát cẩn thận về sự phát triển của những chất ức chế bằng những theo dõi lâm sàng và xét nghiệm phù hợp. Nếu ngưỡng hoạt tính mong đợi của yếu tố VII trong huyết tương không đạt được, hay nếu sự chảy máu không kiểm soát được với liều thích hợp, thì xét nghiệm về sự hiện diện của chất ức chế yếu tố VIII phải được thực hiện. Ở những bệnh nhân có ngưỡng cao của chất ức chế, điều trị bằng yếu tố VIII có thể không hiệu quả và những lựa chọn điều trị khác phải được cân nhắc. Việc quản lý những bệnh nhân như thế phải được hướng dẫn bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị những bệnh nhân haemophilia A và có kinh nghiệm với những chất ức chế yếu tố VIII (xem phần Tác dụng không mong muốn (ADR)).

Beriate chứa đến 28 mg natri trong 1000 IU. Cần phải xem xét ở những bệnh nhân có chế độ kiêng muối natri.

An toàn vi rút

Những biện pháp chuẩn để phòng ngừa nhiễm trùng do sử dụng chế phẩm y khoa được sản xuất từ huyết tương hay máu người bao gồm lựa chọn người hiến máu và huyết tương để đảm bảo rằng nguy cơ mang những bệnh nhiễm trùng được loại bỏ, sàng lọc từng mẫu máu hiến và những hồ huyết tương về những dấu hiệu chuyên biệt của vi rút/nhiễm trùng và những bước hiệu quả trong quy trình sản xuất để có thể bất hoạt hay loại bỏ vi rút hay các tác nhân gây bệnh. Mặc dù vậy, khi sử dụng những sản phẩm chiết xuất từ huyết tương hay máu người, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng lây truyền những tác nhân gây nhiễm trùng. Điều này cũng áp dụng cho những vi rút gây dịch bùng phát hay những vi rút chưa được biết và những tác nhân gây bệnh khác.

Những biện pháp đã được thực hiện hiệu quả với những vi rút có vỏ bọc như HIV, HBV và HCV, và những ví rút không có vỏ bọc như HAV và parvovirus B19.

Việc tiêm phòng phù hợp (ngừa viên gan A và viêm gan B) phải được xem xét cho tất cả những bệnh nhân thường dùng hay dùng lặp lại những chế phẩm chiết xuất từ huyết tương người là yếu tố VIII.

Nên lưu ý đặc biệt mỗi khi tiêm Beriate, phải ghi lại ngày dùng, lô sản xuất của sản phẩm và khối lượng được tiêm vào nhật ký điều trị.

Cộng đồng nhi khoa

Những cảnh báo và thận trọng được liệt kê áp dụng cho cả người lớn và trẻ em.

Ảnh hưởng đến lái xe và vận hành máy móc

Beriate không ảnh hưởng lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

Quá liều

Không có triệu chứng do quá liều của yếu tố đông máu người số VIII được biết cho đến hiện tại.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần hoạt tính hay bất kỳ tá dược trong thành phần.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa thực hiện những nghiên cứu về khả năng sinh sinh sản ở động vật với yếu tố VIII.

Mang thai và cho con bú

Căn cứ vào sự hiếm xuất hiện haemophilia A ở phụ nữ, kinh nghiệm liên quan việc sử dụng yếu tố VIII trong suốt thai kỳ và thời gian cho con bú chưa có.

Vì thế, chỉ sử dụng yếu tố VIII trong suốt thai kỳ hay thời gian cho con bú nếu có chỉ định rõ ràng.

Khả năng sinh sản

Không có số liệu về khả năng sinh sản.

Tương tác

Chưa có tương tác của những sản phẩm yếu tố đông máu người số VIII với những thuốc khác được báo cáo.

Tương kỵ

Sản phẩm này không được pha trộn với những thuốc khác, ngoại trừ dung môi và chất pha loãng được đề cập trong phần tá dược.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Những tác dụng phụ sau được dựa theo kinh sau khi tiếp thị sản phẩm cũng như y văn.

Tóm tắt hồ sơ an toàn

Trong suốt quá trình điều trị bằng Beriate ở người lớn và thiếu niên những tác dụng phụ sau có thể xảy ra: những phản ứng dị ứng hay quá mẫn và sốt. Những bệnh nhân về sau có thể phát triển những chất ức chế với yếu tố VIII.

Tổng hợp liệt kê những tác dụng phụ

Hiện diện dưới đây dựa theo phân loại theo hệ thống cơ quan bị tác dụng phụ của thuốc.

Tần suất trên lần truyền được đánh giá theo định nghĩa: Rất phổ biến (≥1/10), Phổ biến (≥1/100 đến <1/10); không phổ biến (≥1/1.000 đến <1/100), hiếm (≥1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm, không được biết (không thể lượng đoán từ dữ liệu có sẵn).

Rối loạn hệ huyết và bạch huyết

Rất hiếm: Ức chế yếu tố VIII.

Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí tiêm

Rất hiếm: Sốt.

Rối loạn hệ miễn dịch

Rất hiếm: Quá mẫn (phản ứng dị ứng).

Mô tả những tác dụng phụ lựa chọn

Rối loạn hệ miễn dịch

Những phản ứng dị ứng hay quá mẫn (mà có thể bao gồm phù mạch, cảm giác bỏng và nhức nhối tại vị trí tiêm, ớn lạnh, nóng bừng mặt, mày đay, nhức đầu, chứng phát ban, huyết áp thấp, trạng thái hôn mê, buồn nôn, bồn chồn, nhịp tim nhanh, nặng ngực, cảm giác ngứa ran, nôn, thở khò khè) được ghi nhận rất hiếm, và có thể trong vài trường hợp diễn tiến đến phản ứng phản vệ nặng (bao gồm sốc).

Rối loạn hệ huyết và bạch huyết

Những bệnh nhân haemophilia A có thể rất hiếm khi phát triển kháng thể trung hòa (những chất ức chế) với yếu tố VIII. Nếu những chất ức chế như thể xảy ra, tình trạng sẽ tự hiện rõ như đáp ứng lâm sàng không đầy đủ. Trong những trường hợp như thế, nên liên lạc với trung tâm chuyên về haemophilia.

Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí tiêm

Rất hiếm khi, sốt đã được ghi nhận.

Thông tin an toàn vi rút, xem phần Cảnh báo.

Cộng đồng nhi khoa

Tần suất, loại và mức độ nghiêm trọng của những tác dụng phụ ở trẻ em được cho là như người lớn.

Báo cáo những tác dụng không mong muốn nghi ngờ

Báo cáo những tác dụng phụ được nghi ngờ sau khi sản phẩm lưu hành là quan trọng. Nó cho phép tiếp tục giám sát sự cân bằng giữa nguy cơ/lợi ích của sản phẩm y khoa. Những cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ những tác dụng không mong muốn nghi ngờ nào.

Bảo quản

Bảo quản trong tủ lạnh (2– 8°C). Không được để đông. Giữ trong hộp bìa cứng để tránh ánh sáng mặt trời. Trong thời hạn sử dụng, Beriate có thể được bảo quản đến 25°C trong tổng thời gian không quá 1 tháng. Những khoảng thời gian ở nhiệt độ phòng riêng lẻ phải được lưu hồ sơ để tuân thủ tổng khoảng thời gian là một tháng.

KHÔNG tiếp xúc lọ thuốc trực tiếp với nhiệt. Những lọ thuốc không được làm nóng trên thân nhiệt (37ºC).

Tính ổn định về lý tính và hóa tính của dung dịch được pha chế đã chứng minh là 8 giờ ở 25°C.

Từ quan điểm về vi sinh học, sản phẩm phải được dùng ngay. Nếu không dùng ngay, không được để quá 8 giờ ở nhiệt độ phòng.

Trình bày và đóng gói

Bột pha tiêm: hộp 1 lọ 250 IU (kèm lọ nước pha tiêm 2,5 mL và 1 thiết bị trộn 20/20), hộp 1 lọ 500 IU (kèm lọ nước pha tiêm 5 mL và 1 thiết bị trộn 20/20).

Bài viết cùng chuyên mục

Benzonatate: thuốc giảm ho kê đơn

Benzonatate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm ho. Benzonatate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tessalon, Tessalon Perles, Zonatuss.

Blessed Thistle: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Blessed Thistle điều trị chứng khó tiêu, tiêu chảy, ợ chua, kém ăn, đầy hơi và khó tiêu, và viêm phế quản mãn tính. Các mục đích sử dụng tại chỗ được đề xuất cho Blessed Thistle bao gồm da bị thương và các vết loét không lành và chậm lành.

Bambec: thuốc điều trị co thắt phế quản

Bambec chứa bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề.

Beprosalic: thuốc điều trị bệnh da tăng sinh tế bào sừng

Beprosalic làm giảm các biểu hiện viêm trong bệnh da tăng sinh tế bào sừng và các bệnh lý da đáp ứng với Corticosteroid như bệnh vẩy nến, viêm da dị ứng mạn tính, viêm da thần kinh, viêm da tiết bã.

Boron: thuốc bổ xung khoáng chất

Boron được sử dụng để xây dựng xương chắc khỏe, điều trị viêm xương khớp, đồng thời để cải thiện kỹ năng tư duy và phối hợp cơ bắp. Phụ nữ đôi khi sử dụng viên nang có chứa axit boric, bên trong âm đạo để điều trị nhiễm trùng nấm men.

Benzylthiouracil: thuốc kháng giáp, dẫn chất thiouracil

Benzylthiouracil không ức chế tác dụng của hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào.

Benzoyl Peroxide Hydrocortisone: thuốc điều trị mụn trứng cá

Benzoyl peroxide hydrocortisone được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Benzoyl peroxide hydrocortisone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Vanoxide-HC.

Bitter Melon: thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

Các công dụng được đề xuất của Bitter Melon (mướp đắng) bao gồm bệnh tiểu đường, bệnh vẩy nến, rối loạn tiêu hóa, chống vi trùng, HIV, ung thư, khả năng sinh sản và các bệnh về da.

Betalgine

Dùng Vitamin B6 liều 200 mg ngày sau thời gian dài trên 30 ngày, có thể gây hội chứng lệ thuộc Vitamin B6, trên 2 tháng gây độc tính thần kinh.

Bearberry: thuốc điều trị viêm đường tiết niệu

Bearberry được sử dụng như một chất kháng khuẩn và làm se đường tiết niệu. Bearberry có thể có hiệu quả đối với bệnh viêm đường tiết niệu.

Benzyl penicillin

Benzylpenicilin hay penicilin G là kháng sinh nhóm beta - lactam. Là một trong những penicilin được dùng đầu tiên trong điều trị . Penicilin G diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.

Benzalkonium Chloride Menthol Petrolatum: thuốc bôi ngoài da giảm đau ngứa

Benzalkonium chloride menthol petrolatum bôi là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau và ngứa tạm thời liên quan đến mụn nước và mụn rộp; như sơ cứu để bảo vệ da khỏi bị nhiễm trùng ở vết cắt nhỏ, vết xước và vết bỏng.

Benzilum: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn

Benzilum là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.

BoneSure

Để có một ly 219 mL pha chuẩn, cho 190 mL nước chín nguội vào ly, vừa từ từ cho vào ly 4 muỗng gạt ngang (muỗng có sẵn trong hộp) tương đương 37.2 g bột BoneSure vừa khuấy đều cho đến khi bột tan hết.

Baclofen: Baclosal, Bamifen, Maxcino, Pharmaclofen, Prindax, Yylofen, thuốc giãn cơ vân

Baclofen là một thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ vân. Baclofen làm giảm tần số và biên độ của co thắt cơ ở bệnh nhân có tổn thương tủy sống.

Blephamide

Viêm mí mắt không mưng mủ và viêm kết mạc- mí (gây ra do chất tiết nhờn, dị ứng, cầu khuẩn), viêm kết mạc không mưng mủ (do dị ứng và do vi khuẩn).

Blue Green Algae: thuốc cung cấp vitamin và khoáng chất

Các công dụng được đề xuất của Blue Green Algae bao gồm như một nguồn cung cấp protein, sắt, vitamin B; để điều trị bạch sản đường uống và để tăng năng lượng / chuyển hóa.

Bai Ji: thuốc cầm máu

Bai ji được chỉ định sử dụng bao gồm như một chất cầm máu (sử dụng bên trong hoặc tại chỗ) và cho ung thư biểu mô gan nguyên phát. Bai ji có thể làm giảm kích thước khối u và tân mạch trong ung thư gan.

Birch: thuốc lợi tiểu

Các công dụng được đề xuất từ ​​Birch bao gồm như một loại thuốc lợi tiểu, để điều trị sỏi thận, viêm khớp, thấp khớp và bệnh gút. Birch có thể có hiệu quả đối với sỏi thận nhỏ.

Busulfan: thuốc chống ung thư, loại alkyl hoá, nhóm alkyl sulfonat

Busulfan là một thuốc alkyl hóa, có tác dụng ngăn cản sự sao chép ADN và phiên mã ARN, nên làm rối loạn chức năng của acid nucleic, và có tác dụng không đặc hiệu đến các pha của chu kỳ phân chia tế bào.

Brigatinib: thuốc điều trị ung thư phổi

Brigatinib được sử dụng cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn dương tính-dương tính với ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn ở những bệnh nhân tiến triển hoặc không dung nạp với crizotinib.

Berlthyrox

Ngăn ngừa sự phì đại trở lại của tuyến giáp sau phẫu thuật cắt bỏ bướu giáp (ngăn ngừa bướu giáp tái phát) mặc dù thấy chức năng tuyến giáp là bình thường.

Biseptol 480: thuốc kháng sinh phối hợp Trimethoprim và sulfamethoxazol

Biseptol 480 là một hỗn hợp gồm trimethoprim (1 phần) và sulfamethoxazol (5 phần). Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin có tác dụng ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn.

Benalapril

Liều bắt đầu là 2,5 mg vào buổi sáng (nửa viên Benalapril 5), liều duy trì thường là 5 đến 10 mg/ngày, Liều tối đa không nên vượt quá 20 mg/ngày.

Bioflor

Do có bản chất là một nấm, Saccharomyces boulardii không được dùng chung với các thuốc kháng sinh kháng nấm đường uống và toàn thân.