- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần B
- Basultam: thuốc kháng sinh cephalospỏin dạng phối hợp
Basultam: thuốc kháng sinh cephalospỏin dạng phối hợp
Basultam là sulbactam/cefoperazon là cefoperazon, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác động chống lại các vi sinh vật nhạy cảm ở giai đoạn nhân lên bằng cách ức chế sự tổng hợp mucopeptid vách tế bào.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Medochemie
Thành phần
Mỗi lọ: Cefoperazon (CPZ, dưới dạng natri) 1g, sulbactam (SBT, dưới dạng natri) 1g.
Dược lực học
Thành phần kháng khuẩn của sulbactam/cefoperazon (SBT/CPZ) là cefoperazon, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác động chống lại các vi sinh vật nhạy cảm ở giai đoạn nhân lên bằng cách ức chế sự tổng hợp mucopeptid vách tế bào. Sulbactam không có tác động kháng khuẩn hữu ích ngoại trừ trên Neisseriaceae spp và Acinetobacter spp. Tuy nhiên nghiên cứu sinh hoá với các hệ thống ngoài tế bào vi khuẩn (cell-free bacterial systems) cho thấy sulbactam là một chất ức chế không hồi phục trên đa số các men beta lactamase quan trọng do các vi khuẩn kháng thuốc beta-lactam sinh ra.
Khả năng của sulbactam giúp ngăn cản các vi khuẩn kháng thuốc phá huỷ các penicillin và cephalosporin đã được xác định qua các nghiên cứu trên vi khuẩn dùng các dòng kháng thuốc, cho thấy sulbactam có khả năng cộng hưởng rõ rệt với các penicillin và cephalosporin. Vì sulbactam có thể gắn kết với một số protein gắn kết của penicillin, các dòng vi khuẩn nhạy cảm cũng trở nên nhạy cảm hơn đối với SBT/CPZ hơn là với cefoperazon đơn thuần.
Phối hợp sulbactam và cefoperazon có hoạt tính chống lại tất cả các vi khuẩn nhạy cảm với cefoperazon. Hơn nữa phối hợp này mang lại tác dụng cộng hưởng (nồng độ ức chế tối thiểu được giảm đến 4 lần so với nồng độ ức chế tối thiểu của thuốc mỗi thành phần) chống lại nhiều loại vi khuẩn như:
Haemophilus influenza
Bacteroides species
Staphylococcus species
Acinetobacter calcoaticus
Enterobacter aerogenes
Escherichia coli
Proteus mirabilis
Klebsiella pneumoniae
Morganella morganii
Citrobacter freundii
Enterobacter cloacae
Citrobacter diversus
In vitro Cefoperazon/sulbactam có hoạt tính chống lại các chủng vi khuẩn sau:
Gram (+)
Staphylococcus aureus, cả dòng sinh men và không sinh men penicillinase
Staphylococcus epidermis
Streptococcus pneumoniae (trước là Diplococcus pneumoniaae)
Streptococcus pyogenes (beta-hemolytic streptococci nhóm A)
Streptococcus agalactiae (beta-hemolytic streptococci nhóm B)
Những dòng beta-hemolytic streptococci khác
Nhiều dòng Streptococcus faecalis (enteroccocus)
Gram (-)
Escherichia coli
Klebsiella species
Enterobacter species
Citrobacter species
Haemophilus influenzae
Proteus mirabilis
Proteus vulgaris
Morganella morganii (trước là Proteus morganii)
Providencia rettgeri (trước là Proteus rettgeri)
Providencia species
Serratia species (gồm cả S. marcescens)
Salmonella và Shigella species
Pseudomonas aeruginosa và vài Pseudomonas spp. khác
Acinetobacter calcoaceticus
Neisseria gonorrhoeae
Neisseria meningitidis
Bordetella pertussis
Yersinia enterocolitica.
Vi khuẩn yếm khí:
Trực khuẩn gram âm (gồm cả Bacteroides fragilis, các Bacteroides spp. khác và Fusobacterium spp.).
Cầu khuẩn gram dương và gram âm (gồm cả Peptococcus, Peptostreptococcus và Veillonella).
Trực khuẩn Gram dương (gồm cả Clostridium, Eubacterium và Lactobacillus spp.).
Để xác định MIC, pha loãng dần sulbactam/cefoperazon theo tỉ lệ 1/1 SBT/CPZ với phương pháp thạch hay canh cấy. Khuyến cáo dùng đĩa kháng sinh có 30 mcg sulbactam và 75 mcg cefoperazon.
Nếu phòng xét nghiệm cho kết quả "nhạy cảm" tức là vi khuẩn gây bệnh rất có thể đáp ứng với SBT/CPZ. Nếu kết quả là "kháng", vi khuẩn có lẽ sẽ không đáp ứng. Kết quả "trung gian" gợi ý rằng vi khuẩn sẽ nhạy cảm với SBT/CPZ nếu liều cao hơn được sử dụng hay nếu tình trạng nhiễm khuẩn chỉ khu trú ở phần mô hay dịch cơ thể có thể đạt được nồng độ kháng sinh cao.
Dược động học
Khoảng 84% sulbactam và 25% cefoperazon trong phối hợp SBT/CPZ sử dụng là được thải trừ qua đường thận. Phần lớn lượng cefoperazon còn lại được thải trừ qua mật. Sau khi tiêm SBT/CPZ, thời gian bán hủy trung bình của sulbactam là 1 giờ trong khi của cefoperazon là 1,7 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết thanh tỉ lệ với liều dùng. Các giá trị này cũng tương tự như các giá trị đã được biết của riêng từng chất khi dùng đơn độc.
Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh sau khi dùng 2g SBT/CPZ (1g sulbactam/1g cefoperazon) tiêm tĩnh mạch sau 5 phút là 130,2 mcg/ml cho sulbactam và 236,8 mcg/ml cho cefoperazon. Điều này chứng tỏ sulbactam có thể tích phân phối cao hơn (Vd=18,0-21,61) so với cefoperazon (Vd=10,2-11).
Sau khi tiêm bắp 1,5g SBT/CPZ (0,5g sulbactam/1g cefoperazon), nồng độ đỉnh trong huyết thanh của sulbactam và cefoperazon đạt được sau 15 phút - 2 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh là 19,0 mcg/ml cho sulbactam và 64,2 mcg/ml cho cefoperazon.
Cả sulbactam và cefoperazon phân bố tốt vào nhiều mô và dịch cơ thể bao gồm cả dịch mật, túi mật, da, ruột thừa, vòi trứng, buồng trứng, tử cung và các nơi khác.
Không có bằng chứng về tương tác dược động học thuốc giữa sulbactam và cefoperazon khi được sử dụng dưới dạng phối hợp SBT/CPZ.
Sau khi dùng đa liều, không có thay đổi đáng kể về dược động học đối với cả 2 thành phần của SBT/CPZ và không thấy có tích tụ thuốc khi cho dùng mỗi 8-12 giờ.
Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận (xem phần Thận trọng - Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận): Ở những bệnh nhân với các mức độ chức năng thận khác nhau khi cho dùng SBT/CPZ, độ thanh thải sulbactam tương quan rõ với độ thanh thải creatinine. Bệnh nhân suy chức năng thận hoàn toàn cho thấy có thời gian bán hủy sulbactam kéo dài rõ rệt (trung bình 6,9 và 9,7 giờ trong các nghiên cứu riêng biệt). Thẩm phân làm thay đổi đáng kể thời gian bán huỷ, độ thanh thải toàn thân và thể tích phân phối sulbactam. Không có thay đổi đáng kể về dược động học của cefoperazon ở các bệnh nhân suy thận.
Sử dụng ở người lớn tuổi: Dược động học của SBT/CPZ đã được nghiên cứu trên người cao tuổi có tình trạng suy thận và có ảnh hưởng chức năng gan. Cả hai chất sulbactam và cefoperazon đều có thời gian bán huỷ tăng, độ thanh thải giảm và thể tích phân phối tăng khi so với người tình nguyện khoẻ mạnh. Dược động học của sulbactam tương quan rõ với mức độ suy thận trong khi với cefoperazon tương quan rõ với mức độ suy gan.
Sử dụng ở trẻ em: Các nghiên cứu thực hiện ở trẻ em cho thấy không có thay đổi đáng kể về dược động học của 2 thành phần SBT/CPZ so với người lớn. Thời gian bán huỷ trung bình của sulbactam ở trẻ em là 0,91-1,42 giờ và của cefoperazon là 1,44-1,88 giờ.
Chỉ định và công dụng
Đơn trị liệu: Sulbactam/cefoperazon chỉ định trong những trường hợp nhiễm khuẩn do những vi khuẩn nhạy cảm sau đây:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp (trên và dưới).
Nhiễm khuẩn đường tiểu (trên và dưới).
Viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm đường mật và các nhiễm khuẩn trong ổ bụng khác.
Nhiễm khuẩn huyết.
Viêm màng não.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Nhiễm khuẩn xương khớp.
Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu, và các trường hợp nhiễm khuẩn sinh dục khác.
Điều trị kết hợp: Do sulbactam/cefoperazon có phổ kháng khuẩn rộng nên chỉ cần sử dụng Basultam đơn thuần cũng có thể điều trị hữu hiệu hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, sulbactam/cefoperazon có thể dùng kết hợp với những kháng sinh khác nếu cần. Khi kết hợp với aminoglycoside phải kiểm tra chức năng thận trong suốt đợt điều trị.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
Liều thông thường khuyến cáo ở người lớn là:
Nên cho thuốc mỗi 12 giờ với liều chia đều.
Trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể tăng liều SBT/CPZ loại tỉ lệ 1/1 đến 8g (tức 4 g cefoperazon) một ngày. Bệnh nhân dùng loại tỷ lệ 1/1 có thể cần dùng thêm cefoperazon đơn thuần. Nên cho thuốc liều chia đều mỗi 12 giờ.
Liều dùng tối đa khuyến cáo cho sulbactam là 4 g một ngày.
Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan: xem phần Thận trọng.
Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận:
Liều dùng SBT/CPZ nên điều chỉnh ở bệnh nhân giảm chức năng thận rõ (thanh thải creatinin < 30ml/phút) để bù trừ sự giảm thanh thải sulbactam. Bệnh nhân có thanh thải creatinin từ 15-30 ml/phút nên dùng tối đa 1 g sulbactam mỗi 12 giờ (liều sulbactam tối đa 2 g/ngày), trong khi đó những bệnh nhân có thanh thải creatinin < 15ml/phút nên dùng tối đa 500 mg sulbactam mỗi 12 giờ (liều sulbactam tối đa 1 g/ngày). Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, có thể cần dùng thêm cefoperazon.
Dược động học của sulbactam có thể thay đổi đáng kể do thẩm phân. Thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazon giảm nhẹ khi thẩm phân. Vì thế cần cho thuốc sau khi thẩm phân.
Sử dụng ở người lớn tuổi: xem phần Dược động học.
Sử dụng ở trẻ em: Liều hàng ngày khuyến cáo cho SBT/CPZ dùng ở trẻ em:
Nên cho thuốc liều chia đều mỗi 6-12 giờ.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay ít đáp ứng, có thể tăng liều lên đến 160 mg/kg/ngày (loại tỷ lệ 1/1). Nên chia liều ra 2-4 lần đều nhau.
Sử dụng ở trẻ sơ sinh: Đối với trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi nên cho thuốc mỗi 12 giờ. Liều tối đa sulbactam trong nhi khoa không nên vượt quá 80 mg/kg/ngày.
Cách dùng
Thuốc có thể được pha để tiêm tĩnh mạch trong thời gian ít nhất 3 phút, truyền tĩnh mạch ngắt quãng trong 15-60 phút, truyền tĩnh mạch liên tục, hoặc tiêm bắp.
Hướng dẫn pha thuốc
Tiêm truyền tĩnh mạch
Tiêm tĩnh mạch: Mỗi lọ sulbactam/cefoperazon phải được pha với lượng thích hợp một trong những dung dịch sau: dextrose 5%, natri clorid 0,9% hay nước vô khuẩn dùng pha tiêm, sau đó phải pha loãng thành 20ml với cùng dung dịch pha thuốc để tiêm.
Truyền tĩnh mạch ngắt quãng: Tương tự cách pha như trên.
Lactated Ringer là dung dịch thích hợp cho truyền tĩnh mạch nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu.
Truyền tĩnh mạch: Mỗi lọ BASULTAM có thể pha với 6,7ml một trong các dung dịch sau: nước pha tiêm, dextrose 5%, nước muối sinh lý 0,9%, dextrose 5% trong dung dịch muối 0,225%, và dextrose 5% trong nước muối sinh lý để thu được dung dịch có nồng độ 125mg cefoperazon và 125mg sulbactam mỗi ml.
Nếu dùng dung dịch Lactated Ringer để truyền tĩnh mạch: Phải pha thuốc theo 2 bước:
Bước 1: Lần đầu dùng nước cất pha tiêm như bảng trên (tức pha 1 lọ với 6,7ml nước cất pha tiêm), lắc đều.
Bước 2: Dung dịch thu được ở bước 1 sau đó được pha loãng thêm với dung dịch Lactated Ringer để có nồng độ sulbactam 5mg/ml, bằng cách dùng 2ml dung dịch pha lần đầu thêm 50ml dung dịch Lactated Ringer hay 4ml dung dịch pha lần đầu thêm 100ml dung dịch Lactated Ringer.
Tiêm bắp
Lidocain HCl 2% là dung dịch thích hợp để tiêm bắp nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu và phải pha thuốc theo 2 bước: lần đầu dùng nước cất pha tiêm, sau đó pha loãng với lidocain HCl 2%. Lượng nước pha tiêm và lidocain sử dụng tùy thuộc vào nồng độ cefoperazon/sulbactam cuối cùng cần thu được.
Để dung dịch thu được có nồng độ cefoperazon 125mg và sulbactam 125mg trong mỗi ml trong dung dịch lidocain HCl nồng độ khoảng 0,5%:
Bước 1: Pha 1 lọ với 4,7ml nước cất pha tiêm, lắc đều.
Bước 2: Dung dịch thu được ở bước 1 sau đó được pha loãng thêm với 2ml dung dịch lidocain 2%.
Để dung dịch thu được có nồng độ cefoperazon 250mg và sulbactam 250mg trong mỗi ml trong dung dịch lidocain HCl nồng độ khoảng 0,5%:
Bước 1: Pha 1 lọ với 1,7ml nước cất pha tiêm, lắc đều.
Bước 2: Dung dịch thu được ở bước 1 sau đó được pha loãng thêm với 1 ml dung dịch lidocain 2%.
Quá trình pha thuốc cũng như quá trình sử dụng thuốc sau khi pha nên được thực hiện trong điều kiện vô khuẩn. Dung dịch sau khi pha phải trong suốt, không màu và không có cặn nhìn thấy được. BASULTAM nên được sử dụng một lần duy nhất, dung dịch còn lại sau khi dùng phải bỏ đi.
Quá liều
Có ít thông tin về ngộ độc cấp cefoperazon natri và sulbactam natri ở người. Quá liều có thể gây ra những biểu hiện quá mức của các Tác dụng không mong muốn (ADR) đã biết. Vì nồng độ beta-lactam cao trong dịch não tuỷ có thể gây các tác dụng thần kinh gồm cả co giật nên cần lưu ý. Vì cả cefoperazon và sulbactam đều thẩm lọc được nên có thể dùng biện pháp này để thải thuốc khỏi cơ thể khi có quá liều ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.
Chống chỉ định
Không sử dụng ở những bệnh nhân đã biết có dị ứng với penicillin, sulbactam, cefoperazon hay nhóm kháng sinh cephalosporin.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Lúc có thai
Nghiên cứu sinh sản trên chuột dùng liều cao hơn ở người 10 lần cho thấy không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không gây quái thai. Sulbactam và cefoperazon có qua nhau thai. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai. Vì nghiên cứu trên súc vật không thể giúp đoán trước tất cả các phản ứng trên người, nên tránh dùng thuốc trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.
Lúc nuôi con bú
Cefoperazon và sulbactam được bài tiết qua sữa rất ít. Tuy nhiên phải lưu ý khi sử dụng sulbactam/cefoperazon ở người đang cho con bú dù cả hai chất sulbactam và cefoperazon rất ít qua sữa mẹ.
Tương tác
Rượu: Khi bệnh nhân dùng rượu trong thời gian sử dụng cefoperazon và ngay cả trong vòng 5 ngày sau khi ngưng thuốc, có một số người bị phản ứng đỏ mặt, đổ mồ hôi, nhức đầu và nhịp tim nhanh. Khi dùng những cephalosporin khác, đôi khi cũng bị phản ứng tương tự nếu bệnh nhân có uống bia rượu trong thời gian dùng thuốc nên cần cho bệnh nhân biết không nên dùng bia rượu trong thời gian điều trị với SBT/CPZ. Đối với những bệnh nhân phải nuôi ăn bằng ống hoặc đường tĩnh mạch, tránh dùng dung dịch có ethanol.
Tương tác giữa thuốc và xét nghiệm cận lâm sàng: Xét nghiệm đường niệu có thể bị dương tính giả khi dùng dung dịch Benedict hoặc Fehling.
Tương kỵ
Aminoglycosides: Dung dịch SBT/CPZ và aminoglycosides không nên pha với nhau vì không tương hợp vật lý. Nếu cần phải điều trị phối hợp SBT/CPZ và aminoglycosides, có thể dùng cách truyền ngắt quãng xen kẽ nhau miễn là dùng đường truyền riêng biệt và đường truyền lần trước phải được súc kỹ với dung dịch pha thích hợp trước khi truyền lần tiếp. Các liều SBT/CPZ nên được cho trong ngày càng cách xa liều aminoglycosides càng tốt.
Dung dịch Lactated Ringer: Nên tránh pha khởi đầu với dung dịch Lactated Ringer vì không tương hợp. Tuy nhiên phương pháp pha loãng 2 bước dùng nước pha tiêm pha loãng trước sẽ tạo ra một dung dịch tương hợp khi pha thêm với dung dịch Lactated Ringer.
Lidocaine: Nên tránh pha khởi đầu với dung dịch Lidocaine HCl 2% vì không tương hợp. Tuy nhiên phương pháp pha loãng 2 bước dùng nước pha tiêm pha loãng trước sẽ tạo ra một dung dịch tương hợp khi pha thêm với dung dịch Lidocaine HCl 2%.
Ngoài ra, sulbactam/cefoperazon cũng không tương hợp với nicardipine, ondansetron, perfenzazin, promethazine, protamine, vinorelbine, filgrastim, amifostine.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Nói chung SBT/CPZ dung nạp tốt. Phần lớn các tác dụng không mong muốn thường là nhẹ hay trung bình và sẽ hết đi khi tiếp tục điều trị.
Dữ liệu lâm sàng từ các nghiên cứu so sánh và không so sánh trên gần 2500 bệnh nhân quan sát thấy:
Đường tiêu hóa: Cũng như các kháng sinh khác, phần lớn các Tác dụng không mong muốn (ADR) thường là trên đường tiêu hoá. Phân lỏng hoặc tiêu chảy 3,9% tiếp theo sau là buồn nôn hay nôn 0,6%.
Phản ứng da: Giống như các penicillin và cephalosporin khác, Tác dụng không mong muốn (ADR) do tăng mẫn cảm là nổi sẩn đỏ 0,6% và mề đay 0,08%. Phản ứng dễ xảy ra ở người có tiền căn dị ứng, đặc biệt là dị ứng với penicillin.
Huyết học: Bạch cầu trung tính có thể giảm nhẹ 0,4% (5/1131). Giống như những kháng sinh họ beta-lactam khác, khi điều trị lâu dài có thể bị giảm bạch cầu trung tính 0,5% (9/1696). Ở một số bệnh nhân, test Coombs dương tính 5,5% (15/269) trong quá trình điều trị. Có báo cáo giảm hemoglobin 0,9% (13/1416) và hematocrit 0,9% (13/1409) phù hợp với y văn khi điều trị bằng cephalosporin. Tăng bạch cầu ái toan 3,5% (40/1130) và giảm tiểu cầu máu 0,8% (11/1414) thoáng qua cũng có thể xảy ra. Giảm prothrombin máu cũng đã được báo cáo 3,8% (10/262).
Các Tác dụng không mong muốn (ADR) khác: Nhức đầu 0,04%, sốt 0,5%, đau nơi tiêm 0,08% và rét run 0,04%.
Bất thường xét nghiệm: Tăng tạm thời xét nghiệm chức năng gan ASAT 5,7% (94/1638), ALAT 6,2% (95/1529), phosphatase kiềm 2,4% (37/1518) và bilirubin 1,2% (12/1040).
Phản ứng tại chỗ: SBT/CPZ dung nạp tốt khi dùng đường tiêm bắp. Hiếm khi bị đau tại chỗ. Giống như những penicillin và cephalosporin khác, tiêm truyền tĩnh mạch SBT/CPZ có thể gây viêm tĩnh mạch 0,1% ở tại vị trí tiêm truyền ở một vài bệnh nhân.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) sau đây đã được báo cáo:
Tổng quát: Phản ứng phản vệ (gồm cả sốc).
Tim mạch: Tụt huyết áp.
Tiêu hoá: Viêm đại tràng màng giả.
Huyết học: Giảm bạch cầu.
Da: Ngứa, hội chứng Stevens Johnson.
Tiết niệu: Tiểu máu.
Mạch máu: Viêm mạch.
Thận trọng
Tăng mẫn cảm
Các phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Các phản ứng này thường xảy ra nơi bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với nhiều loại kháng nguyên khác nhau. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn, nên ngưng thuốc và điều trị thích hợp.
Khi xảy ra phản ứng phản vệ nặng, phải cấp cứu ngay bằng adrenaline. Nếu cần thiết, phải đồng thời hồi sức tích cực bằng oxy, steroid tiêm tĩnh mạch, thông đường thở kể cả đặt nội khí quản.
Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan:
Cefoperazon thải trừ chủ yếu qua dịch mật. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan có hoặc không có tắc mật, thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazon kéo dài và thải trừ qua nước tiểu tăng. Ngay cả những bệnh nhân bị bệnh gan nặng, nồng độ điều trị của cefoperazon cũng đạt được trong dịch mật và thời gian bán hủy chỉ tăng 2 tới 4 lần.
Ở những bệnh nhân bị tắc mật nặng, bệnh gan nặng, hoặc rối loạn chức năng thận đi kèm với một trong các tình trạng này thì phải điều chỉnh lại liều.
Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và suy thận cùng lúc, phải theo dõi nồng độ cefoperazon trong huyết tương và phải điều chỉnh liều nếu cần. Trong những trường hợp này, khi dùng liều quá 2 g một ngày phải theo dõi sát nồng độ trong huyết tương.
Tổng quát
Giống như những kháng sinh khác, một vài bệnh nhân bị thiếu vitamin K khi điều trị bằng cefoperazon. Cơ chế có lẽ là do ức chế khuẩn chí đường ruột (gut flora) bình thường giúp tổng hợp vitamin K. Những người có nguy cơ cao là những bệnh nhân ăn uống kém, giảm hấp thu (ví dụ bệnh xơ hoá nang) và bệnh nhân nuôi ăn đường tĩnh mạch lâu ngày. Ở những bệnh nhân này và bệnh nhân dùng thuốc chống đông, phải theo dõi thời gian prothrombin và dùng thêm vitamin K.
Giống như các kháng sinh khác, nếu dùng thuốc lâu ngày, phải lưu ý tình trạng quá sản của những vi sinh vật không nhạy với SBT/CPZ. Do đó, phải theo dõi sát bệnh nhân trong suốt đợt điều trị. Cũng như với mọi loại thuốc tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ các rối loạn chức năng cơ quan khi điều trị kéo dài; gồm cả thận, gan, và hệ thống tạo máu. Điều này đặc biệt quan trọng nơi trẻ sơ sinh nhất là trẻ sinh non và nhũ nhi.
Sử dụng ở nhũ nhi
SBT/CPZ được sử dụng hiệu quả ở trẻ nhũ nhi. Thuốc chưa được nghiên cứu rộng rãi ở trẻ sơ sinh hay non tháng. Do đó, trước khi điều trị cho trẻ sơ sinh hay non tháng phải cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.
Cefoperazon không chiếm chỗ của bilirubin đã gắn kết với protein huyết tương.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa được biết ảnh hưởng của Cefoperazon lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Chưa có nghiên cứu lâm sàng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Bảo quản
Giữ thuốc dưới 30°C. Trong bao bì gốc.
Trình bày và đóng gói
Bột pha tiêm: hộp 1 lọ.
Bài viết cùng chuyên mục
Benadryl
Diphenhydramine là thuốc kháng histamine, có tác dụng ức chế muscarinic và an thần, ngoài hiệu lực trên các triệu chứng dị ứng thông thường.
Benzoyl peroxid
Benzoyl peroxid được dùng tại chỗ để điều trị mụn trứng cá nhẹ hoặc vừa và là thuốc bổ trợ trong điều trị mụn trứng cá nặng và mụn trứng cá có mủ.
Bradosol
Điều trị chứng đau họng và khàn giọng, Trong vệ sinh răng miệng, Bradosol có thể được dùng thay thế hoàn toàn cho các loại thuốc sát trùng súc miệng.
Butterbur: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và đau nửa đầu
Butterbur điều trị đau, khó chịu dạ dày, loét dạ dày, đau nửa đầu và các chứng đau đầu khác, ho liên tục, ớn lạnh, lo lắng, bệnh dịch hạch, sốt, khó ngủ, ho gà, hen suyễn, sốt cỏ khô và cho bàng quang bị kích thích.
Betalgine
Dùng Vitamin B6 liều 200 mg ngày sau thời gian dài trên 30 ngày, có thể gây hội chứng lệ thuộc Vitamin B6, trên 2 tháng gây độc tính thần kinh.
Betaloc Zok: thuốc điều trị tăng huyết áp đau ngực và loạn nhịp tim
Betaloc Zok là chất ức chế bêta chọn lọc bêta-1, nghĩa là nó chỉ ức chế các thụ thể bêta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể bêta-2. Betaloc Zok có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.
Bổ gan tiêu độc LIVDHT: thuốc điều trị viêm gan cấp và mãn tính
Bổ gan tiêu độc LIVDHT điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.
Bismuth Subsalicylate: thuốc điều trị bệnh đường tiêu hóa
Bismuth subsalicylate được sử dụng để điều trị tiêu chảy, đầy hơi, đau bụng, khó tiêu, ợ chua, buồn nôn. Bismuth subsalicylate cũng được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị H. pylori.
Benzylthiouracil: thuốc kháng giáp, dẫn chất thiouracil
Benzylthiouracil không ức chế tác dụng của hormon giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon giáp đưa từ ngoài vào.
Bé Ho Mekophar: thuốc giảm triệu chứng ho
Thuốc Bé Ho Mekophar, giảm các triệu chứng ho do cảm lạnh, cúm, ho gà, sởi, kích thích nhẹ ở phế quản và họng hay hít phải chất kích thích.
Bromocriptin
Bromocriptin là thuốc không có tác dụng hormon, không có tác dụng oestrogen, có tác dụng ức chế tiết prolactin ở người, có ít hoặc không có tác dụng.
Benzalkonium Chloride Benzocaine: thuốc điều trị mụn rộp
Benzalkonium chloride benzocaine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị mụn rộp. Benzalkonium chloride benzocaine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Orajel Single Dose.
Bifidobacterium: thuốc phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột
Bifidobacterium được sử dụng để phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột, tiêu chảy sau kháng sinh và phòng ngừa bệnh nấm Candida âm đạo sau kháng sinh.
Beclomethasone inhaled: thuốc phòng ngừa bệnh hen
Beclomethasone inhaled là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các triệu chứng của bệnh hen suyễn mãn tính. Beclomethasone inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu Qvar, RediHaler.
Biodermine
Biodermine, với thành phần công thức của nó, cho phép chống lại được 3 yếu tố gây mụn trứng cá ở thanh niên: điều chỉnh sự bài tiết bã nhờn do bổ sung các vitamine nhóm B.
Brainy Kids: thuốc bổ cho trẻ em
Brainy Kids với công thức kết hợp đặc biệt cung cấp dầu cá chứa Omega-3 với hàm lượng DHA và EPA cao. Ngoài ra còn cung cấp các Vitamin B cơ bản như Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B12 và chất I-ot
Biafine
Phỏng độ 1 Bôi và xoa nhẹ 1 lớp dày đến khi không còn được hấp thu nữa. Lập lại 2, 4 lần ngày, Phỏng độ 2 và vết thương ngoài da khác.
Bastinfast: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng ngứa da mày đay
Bastinfast là thuốc kháng histamin chọn lọc tác động trên thụ thể H1 ngoại vi, không có tác động an thần và tác dụng phụ kháng cholinergic ở liều điều trị, nhờ đó giúp loại bỏ buồn ngủ và khó chịu, hai tác dụng phụ thường gặp của thuốc kháng histamin thế hệ cũ.
Benzhydrocodone Acetaminophen: thuốc điều trị đau
Được chỉ định để điều trị ngắn hạn tức là không quá 14 ngày để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng để yêu cầu sử dụng thuốc giảm đau opioid và các phương pháp điều trị thay thế không phù hợp.
Brexin
Chống chỉ định. Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Khi đang dùng NSAID khác. Loét dạ dày tá tràng. Chảy máu hoặc thủng ống tiêu hóa.
Butalbital Acetaminophen Caffeine: thuốc điều trị đau đầu do căng thẳng
Butalbital Acetaminophen Caffeine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau đầu do căng thẳng. Butalbital Acetaminophen Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Fioricet, Orbivan, Alagesic LQ, Dolgic Plus, Esgic Plus, Margesic, Zebutal.
Bisoprolol Fumarate Actavis: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực
Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta1, không có hoạt động ổn định nội tại Bisoprolol Fumarate Actavis điều trị tăng huyết áp. Đau thắt ngực ổn định mạn tính.
Bestdocel
Nếu bị giảm bạch cầu trung tính có sốt, bạch cầu trung tính nhỏ hơn 500 trên mm3 trong hơn 1 tuần, có bệnh lý thần kinh ngoại biên trầm trọng ở bệnh nhân dùng liều khởi đầu 100 mg trên m2.
Biseko
Chế phẩm chứa albumin và các protein vận chuyển khác ở nộng độ thông thường và vì vậy đặc biệt thích hợp cho việc bù thành phần keo thiếu hụt (chẳng hạn mất máu sau chấn thương hoặc phẫu thuật).
BoneSure
Để có một ly 219 mL pha chuẩn, cho 190 mL nước chín nguội vào ly, vừa từ từ cho vào ly 4 muỗng gạt ngang (muỗng có sẵn trong hộp) tương đương 37.2 g bột BoneSure vừa khuấy đều cho đến khi bột tan hết.