Baromezole: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng

2021-03-28 11:37 PM

Omeprazole có tính kiềm yếu, tập trung và được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở các ống tiết nội bào trong tế bào viền, tại đây thuốc ức chế enzyme H+/K+-ATPase (bơm acid).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Shinpoong Daewoo.

Thành phần

Mỗi viên: Omeprazole 20mg.

Mô tả

Viên nang cứng có nắp màu đỏ nâu, thân màu hồng, bên trong có chứa hạt được bao tan trong ruột màu trắng hay trắng ngà.

Dược lực học

Phân nhóm dược lý: Thuốc trị các rối loạn liên quan đến acid, thuốc ức chế bơm proton (PPIs).

Mã ATC: A02BC01

Cơ chế tác dụng

Omeprazole, hỗn hợp racemic của 2 đồng phân, có tác dụng làm giảm tiết acid dạ dày thông qua cơ chế tác động đích. Thuốc ức chế chọn lọc bơm acid ở tế bào viền. Thuốc có tác dụng nhanh và giúp kiểm soát acid bằng cách ức chế có hồi phục sự tiết acid chỉ với một liều duy nhất trong ngày.

Omeprazole có tính kiềm yếu, tập trung và được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở các ống tiết nội bào trong tế bào viền, tại đây thuốc ức chế enzyme H+/K+-ATPase (bơm acid). Sự tác động lên bước cuối cùng của quá trình hình thành acid dạ dày này có tính phụ thuộc liều, có hiệu quả ức chế cao đối với quá trình tiết acid nền và tiết acid do kích thích, bất kể tác nhân kích thích là gì.

Tác dụng dược lý

Mọi tác dụng dược lý mà thuốc thể hiện đều có thể được giải thích dựa vào tác động của omeprazole lên sự tiết acid.

Tác động lên sự tiết acid dạ dày

Uống omeprazole liều duy nhất mỗi ngày gây ức chế nhanh và hiệu quả sự tiết acid dạ dày vào ban ngày và ban đêm, tác dụng tối đa đạt được trong vòng 4 ngày. Với liều omeprazole 20 mg, tính acid trong dạ dày giảm trung bình ít nhất là 80% trong 24 giờ và được duy trì sau đó ở người loét tá tràng với mức giảm trung bình về lượng acid tiết ra do kích thích của pentagastrin là 70% trong vòng 24 giờ sau khi uống.

Uống omeprazole liều 20 mg giúp duy trì được pH acid trong dạ dày ≥3 trong thời gian trung bình 17 giờ ở người loét tá tràng.

Do làm giảm tiết acid và tính acid trong dạ dày nên omeprazole làm giảm/bình thường hoá (phụ thuộc liều) sự tiếp xúc với acid của thực quản ở người bệnh trào ngược dạ dày-thực quản.

Tác động ức chế tiết acid liên quan đến diện tích dưới đường cong (AUC) của omeprazole chứ không liên quan đến nồng độ thuốc tại thời điểm uống.

Chưa thấy có sự lờn thuốc trong quá trình điều trị với omeprazole.

Tác động lên H. pylori

H. pylori thường đi kèm với loét đường tiêu hoá, bao gồm loét dạ dày và tá tràng. H. pylori là tác nhân lớn gây viêm dạ dày. H. pylori cùng với acid dạ dày là nguyên nhân chủ yếu gây loét đường tiêu hoá. H. pylori là tác nhân chủ yếu gây viêm dạ dày nặng và làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

Tiệt trừ H. pylori bằng kháng sinh kèm với omeprazole giúp nâng cao tỷ lệ làm lành vết loét và làm loét chậm tái phát.

Các liệu pháp phối hợp 2 thuốc đã được kiểm chứng và cho thấy ít hiệu quả hơn liệu pháp phối hợp 3 thuốc. Tuy nhiên, vẫn có thể cân nhắc liệu pháp 2 thuốc trong các trường hợp quá mẫn cảm không cho phép dùng liệu pháp 3 thuốc.

Các tác dụng khác liên quan đến ức chế acid

Trong quá trình điều trị dài hạn, đã có báo cáo về sự tăng nhẹ tần suất u nang dạ dày. Những thay đổi này là hậu quả sinh lý của sự ức chế tiết acid, lành tính và thường có thể hồi phục.

Sự giảm tính acid dạ dày do bất kỳ thuốc nào, kể cả các PPI, làm tăng số lượng vi khuẩn thường trực trong dạ dày. Điều trị với các thuốc làm giảm acid có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày-ruột như Salmonella, Campylobacter và ở những người bệnh đang nằm viện thì cũng có thể nhiễm Clostridium difficile.

Trong quá trình điều trị với các thuốc ức chế tiết acid, nồng độ gastrin trong huyết thanh tăng do đáp ứng lại sự giảm tiết acid. CgA cũng tăng do giảm tính acid trong dạ dày. Sự gia tăng nồng độ CgA có thể gây cản trở các xét nghiệm khối u thần kinh nội tiết. Các bằng chứng đã được công bố cho rằng nên ngưng PPI từ 5-14 ngày trước khi đo CgA. Điều này cho phép nồng độ CgA bị tăng giả trong quá trình dùng PPI trở về giá trị bình thường.

Có sự gia tăng số lượng tế bào ECL do nồng độ gastrin huyết thanh tăng ở một vài người bệnh (kể cả trẻ em và người lớn) trong quá trình điều trị dài hạn với omeprazole. Các phát hiện trên dường như không có ý nghĩa trên lâm sàng.

Trẻ em

Trong một nghiên cứu không kiểm soát ở trẻ em (1-16 tuổi) bị viêm thực quản nặng do trào ngược, omeprazole liều 0,7-1,4 mg/kg làm cải thiện mức độ viêm thực quản ở 90% các ca và giảm đáng kể triệu chứng trào ngược. Trong một nghiên cứu mù đơn, trẻ ở độ tuổi 0-24 tháng có chẩn đoán trên lâm sàng bị GERD được điều trị với omeprazole liều 0,5; 1 hoặc 1,5 mg/kg. Tần suất ói/trớ giảm 50% sau 8 tuần điều trị, không phân biệt liều.

Tiệt trừ H. pylori ở trẻ em

Một nghiên cứu lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên (nghiên cứu Héliot) được tiến hành với phối hợp omeprazole và 2 kháng sinh (amoxicillin và clarithromycin), cho thấy tính an toàn và hiệu quả trong điều trị nhiễm H. pylori ở trẻ từ 4 tuổi trở lên bị viêm dạ dày. Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori là 74,2% (23/31 người bệnh) khi phối hợp omeprazole + amoxicillin + clarithromycin so với 9,4% (3/32 người bệnh) khi phối hợp amoxicillin + clarithromycin. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào về lợi ích trên lâm sàng đối với triệu chứng khó tiêu. Nghiên cứu này không cung cấp bất kỳ thông tin nào về trẻ dưới 4 tuổi.

Dược động học

Hấp thu

Omeprazole và omeprazole magnesi không bền trong acid nên được bào chế dạng viên nén hoặc viên nang chứa vi hạt bao tan trong ruột khi dùng đường uống. Omeprazole được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 1-2 giờ. Sự hấp thu của omeprazole xảy ra ở ruột non và thường được hấp thu hoàn toàn sau 3-6 giờ. Uống thuốc chung với thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. Sinh khả dụng sau khi uống một liều duy nhất omeprazole xấp xỉ 40%. Sau khi dùng lặp lại liều mỗi ngày một lần, sinh khả dụng tăng lên khoảng 60%.

Phân bố

Thể tích phân bố ở người khoẻ mạnh xấp xỉ 0,3 L/kg. Omeprazole gắn kết 97% với protein huyết tương.

Chuyển hoá

Omeprazole chuyển hoá hoàn toàn qua hệ Cytochrom P450 (CYP). Phần lớn thuốc được chuyển hoá qua CYP2C19 thành hydroxyomeprazole, chất chuyển hoá chính của thuốc trong huyết tương. Phần còn lại được chuyển hoá qua CYP3A4 thành omeprazole sulfon. Do có ái lực cao với CYP2C19 nên omeprazole có thể ức chế cạnh tranh và gây ra tương tác về mặt chuyển hoá đối với các chất nền khác của CYP2C19. Tuy nhiên, do ái lực thấp với CYP3A4 nên omeprazole không ức chế sự chuyển hoá các chất nền khác của CYP3A4. Ngoài ra, omeprazole không có tác động ức chế lên các enzym CYP chính.

Khoảng 3% người da trắng và 15-20% người châu Á thiếu men CYP2C19, được gọi là những người kém chuyển hoá. Ở những đối tượng này, sự chuyển hoá omeprazole chủ yếu là qua CYP3A4. Sau khi uống liều omeprazole 20 mg lặp lại mỗi ngày, giá trị AUC trung bình cao gấp 5-10 lần ở người kém chuyển hoá so với người có men CYP2C19 (chuyển hoá mạnh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương cũng cao hơn 3-5 lần. Các phát hiện trên không ảnh hưởng đến liều dùng của omeprazole.

Thải trừ

Thời gian bán huỷ trong huyết tương của omeprazole thường dưới 1 giờ sau khi uống 1 liều duy nhất hoặc uống lặp lại mỗi ngày 1 lần. Omeprazole bị thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương giữa các lần dùng và không có xu hướng tích luỹ. Gần 80% liều omeprazole dùng đường uống bị thải trừ ở dạng chất chuyển hoá qua nước tiểu, phần còn lại qua phân, chủ yếu có nguồn gốc từ sự bài tiết mật.

Tuyến tính/không tuyến tính

Giá trị AUC của omeprazole tăng khi dùng thuốc lặp lại. Sự gia tăng này có tính phụ thuộc liều và tạo nên mối quan hệ không tuyến tính giữa AUC và liều khi dùng lặp lại liều. Tính phụ thuộc liều và thời gian này là do sự giảm chuyển hoá lần đầu và độ thanh thải toàn thể có thể dẫn đến ức chế enzym CYP2C19 do omeprazole và/hoặc chất chuyển hoá của nó (như chất chuyển hoá sulfon).

Không chất chuyển hoá nào có tác dụng lên sự tiết acid dạ dày.

Các đối tượng đặc biệt

Suy gan: Sự chuyển hoá của omeprazole giảm ở người bệnh rối loạn chức năng gan, làm tăng AUC. Omeprazole không cho thấy bất kỳ xu hướng tích luỹ nào khi dùng liều mỗi ngày một lần.

Suy thận: Dược động học của omeprazole, kể cả sinh khả dụng và tỷ lệ thải trừ, không thay đổi ở người có chức năng thận suy giảm.

Người già: Tỷ lệ chuyển hoá của omeprazole giảm phần nào ở người già (75-79 tuổi).

Trẻ nhỏ: Trong quá trình điều trị với liều khuyến cáo ở trẻ từ 1 tuổi trở lên, nồng độ thuốc trong huyết tương tương tự như ở người lớn. Ở trẻ dưới 6 tháng tuổi, độ thanh thải omeprazole thấp do năng lực chuyển hoá omeprazole thấp.

Chỉ định và công dụng

Người lớn

Điều trị loét tá tràng.

Phòng ngừa loét tá tràng tái phát.

Phối hợp với kháng sinh phù hợp để tiệt trừ Helicobacter pylori trong điều trị loét đường tiêu hoá.

Điều trị loét dạ dày-tá tràng do NSAID.

Phòng ngừa loét dạ dày-tá tràng do NSAID ở người bệnh có nguy cơ.

Điều trị viêm thực quản do trào ngược.

Kiểm soát dài hạn ở người bệnh viêm thực quản do trào ngược sau khi lành bệnh.

Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD).

Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison.

Trẻ trên 1 tuổi và ≥10kg

Điều trị viêm thực quản do trào ngược.

Điều trị triệu chứng nóng rát và trào ngược acid trong GERD.

Trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên trên 4 tuổi

Phối hợp với kháng sinh trong điều trị loét tá tràng do H. pylori.

Liều lượng

Người lớn

Điều trị loét tá tràng

Liều khuyến cáo ở người bệnh loét tá tràng tiến triển là 20 mg x 1 lần/ngày. Vết loét thường lành trong vòng 2 tuần ở hầu hết người bệnh. Nếu vết loét vẫn chưa lành sau đợt điều trị đầu tiên thì thường sẽ lành khi điều trị thêm 2 tuần nữa. Đối với người bệnh loét tá tràng có đáp ứng kém, nên dùng 40 mg x 1 lần/ngày và vết loét thường lành trong vòng 4 tuần.

Phòng ngừa loét tá tràng tái phát

Ở người bệnh không nhiễm H. pylori hoặc khi không thể tiệt trừ H. pylori, liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày. Đối với một vài người bệnh, có thể chỉ cần liều 10 mg/ngày là đủ. Trong trường hợp điều trị thất bại, liều có thể tăng lên 40 mg.

Điều trị loét dạ dày

Liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày. Vết loét thường lành trong vòng 4 tuần ở hầu hết người bệnh. Nếu vết loét vẫn chưa lành sau đợt điều trị đầu tiên thì thường sẽ lành khi điều trị thêm 4 tuần nữa. Đối với người bệnh có đáp ứng kém, có thể dùng 40 mg x 1 lần/ngày và vết loét thường lành trong vòng 8 tuần.

Phòng ngừa loét dạ dày tái phát

Ở người bệnh loét dạ dày có đáp ứng kém, liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên 40 mg x 1 lần/ngày.

Diệt trừ H. pylori trong loét đường tiêu hoá

Lựa chọn kháng sinh phù hợp dựa vào khả năng dung nạp thuốc của người bệnh, và nên cân nhắc dựa theo các hướng dẫn điều trị, các mô hình đề kháng của địa phương, khu vực và của quốc gia.

Omeprazole 20 mg + clarithromycin 500 mg + amoxicillin 1.000 mg, mỗi loại 2 lần/ngày trong 1 tuần, hoặc

Omeprazole 20 mg + clarithromycin 250 mg (hoặc 500 mg) + metronidazol 400 mg (hoặc 500 mg hoặc tinidazol 500 mg), mỗi loại 2 lần/ngày trong 1 tuần, hoặc

Omeprazole 40 mg x 1 lần/ngày, phối hợp với amoxicillin 500 mg và metronidazol 400 mg (hoặc 500 mg hoặc tinidazol 500 mg), cả hai 3 lần/ngày trong 1 tuần.

Trong mỗi phác đồ, nếu người bệnh vẫn còn H. pylori thì có thể lặp lại điều trị.

Điều trị loét dạ dày-tá tràng do NSAID: Liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày. Vết loét thường lành trong vòng 4 tuần ở hầu hết người bệnh. Nếu vết loét vẫn chưa lành sau đợt điều trị đầu tiên thì thường sẽ lành khi điều trị thêm 4 tuần nữa.

Phòng ngừa loét dạ dày-tá tràng do NSAID ở người bệnh có nguy cơ (trên 60 tuổi, có tiền sử loét dạ dày-tá tràng hoặc chảy máu đường tiêu hoá trên): Liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày.

Điều trị viêm thực quản do trào ngược

Liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày. Vết loét thường lành trong vòng 4 tuần ở hầu hết người bệnh. Nếu vết loét vẫn chưa lành sau đợt điều trị đầu tiên thì thường sẽ lành khi điều trị thêm 4 tuần nữa.

Ở người bệnh viêm thực quản nặng, liều khuyến cáo là 40 mg x 1 lần/ngày và vết loét thường lành trong vòng 8 tuần.

Kiểm soát dài hạn ở người bị viêm thực quản do trào ngược sau khi đã lành bệnh: Liều khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên 20-40 mg x 1 lần/ngày.

Điều trị triệu chứng GERD

Liều khuyến cáo là 20 mg/ngày. Người bệnh có thể chỉ cần dùng liều 10 mg/ngày, vì vậy nên cân nhắc điều chỉnh liều cho từng người bệnh.

Nếu chưa kiểm soát được triệu chứng sau 4 tuần điều trị với liều 20 mg/ngày thì cần thăm khám thêm.

Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison

Liều nên được điều chỉnh theo từng người bệnh và duy trì điều trị theo chỉ định trên lâm sàng. Liều khởi đầu khuyến cáo là 60 mg/ngày. Bệnh được kiểm soát hiệu quả ở tất cả người mắc bệnh nặng và không đáp ứng tốt với các liệu pháp khác, hơn 90% người bệnh dùng duy trì liều 20-120 mg/ngày. Khi dùng trên 80 mg/ngày thì nên chia liều ra và dùng 2 lần/ngày.

Trẻ trên 1 tuổi và ≥10kg

Điều trị viêm thực quản do trào ngược và điều trị triệu chứng bỏng rát và trào ngược acid của bệnh GERD:

Viêm thực quản do trào ngược: Thời gian điều trị từ 4-8 tuần.

Điều trị triệu chứng bỏng rát và trào ngược acid của bệnh GERD: Thời gian điều trị từ 2-4 tuần. Nếu chưa kiểm soát được triệu chứng sau 2-4 tuần thì nên thăm khám thêm.

Trẻ trên 4 tuổi và trẻ vị thành niên

Điều trị loét tá tràng do H. pylori: Khi lựa chọn phác đồ, nên cân nhắc các hướng dẫn chính thức của địa phương, khu vực và quốc gia về sự đề kháng của vi khuẩn, thời gian điều trị (thông thường là 7 ngày nhưng đôi khi lên đến 14 ngày), và dùng các kháng sinh phù hợp.

Quá trình điều trị cần phải được giám sát bởi cán bộ y tế.

Các đối tượng đặc biệt

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở người suy thận.

Suy gan: Có thể chỉ cần dùng liều 10-20 mg là đủ.

Người già: Không cần điều chỉnh liều ở người già.

Cách dùng thuốc

Nên uống thuốc vào buổi sáng, nuốt nguyên viên với nửa ly nước. Không được nhai hoặc nghiền viên thuốc.

Đối với người bệnh khó nuốt và trẻ có thể uống hoặc nuốt thức ăn bán rắn

Người bệnh có thể mở viên nang và nuốt hết phần thuốc bên trong với nửa ly nước hoặc trộn phần thuốc bên trong với các dung dịch có tính acid nhẹ như nước ép trái cây hay sốt táo, hoặc trong nước không có ga rồi uống. Nên uống thuốc ngay sau khi pha (hoặc trong vòng 30 phút sau khi pha), nên quậy hỗn hợp trước khi uống và tráng sạch với nửa ly nước.

Cách khác, người bệnh có thể hút phần vi hạt bên trong viên nang và nuốt với một nửa ly nước. Không được nhai phần vi hạt được bao tan trong ruột.

Cảnh báo

Khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào (như sụt cân không có chủ đích một cách đáng kể, ói thường xuyên, nuốt khó, xuất huyết hoặc phân có màu đen) và khi nghi ngờ hoặc xuất hiện loét dạ dày, nên loại trừ các căn nguyên ác tính, vì thuốc có thể làm giảm nhẹ các triệu chứng và làm trì hoãn chẩn đoán.

Không khuyến cáo dùng chung PPI với atazanavir. Nếu không thể tránh khỏi việc dùng chung atazanavir với PPI, cần theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng (như lượng vi rút) khi phối hợp thuốc ở liều cao atazanavir 400 mg và ritonavir 100 mg; không nên dùng quá 20 mg omeprazole.

Omeprazole, giống như các thuốc kháng acid khác, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm tính acid của dạ dày. Nên cân nhắc vấn đề này ở người bệnh bị giảm tích trữ hoặc có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn.

Omeprazole là chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hay kết thúc điều trị với omeprazole, nên cân nhắc khả năng tương tác với các thuốc chuyển hoá qua CYP2C19. Đã thấy có tương tác giữa clopidogrel và omeprazole. Không chắc về tác động của tương tác này trên lâm sàng. Tuy nhiên, để phòng ngừa thì không nên dùng chung omeprazole và clopidogrel.

Đã có báo cáo về tình trạng hạ magnesi máu ở người bệnh điều trị với các PPI như omeprazole trong ít nhất 3 tháng, hầu hết các ca là trong 1 năm. Cơn tụt magnesi máu nặng với các biểu hiện như mệt mỏi, co giật cơ, mê sảng, động kinh, chóng mặt và loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng chúng cũng có thể khởi phát chậm và dễ bị bỏ qua. Ở hầu hết người bệnh, tình trạng hạ magnesi máu được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngưng PPI.

Ở người bệnh cần điều trị dài hạn hoặc dùng PPI chung với digoxin hoặc chung với các thuốc có thể gây hạ magnesi máu (như thuốc lợi tiểu), nên cân nhắc kiểm tra nồng độ magnesi máu trước khi bắt đầu điều trị với PPI và kiểm tra định kỳ trong quá trình điều trị.

Các PPI, đặc biệt là nếu dùng ở liều cao và trong thời gian dài (trên 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, chủ yếu ở người già hoặc khi có sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ. Các nghiên cứu quan sát cho thấy các PPI có thể làm tăng nguy cơ gãy xương khoảng 10-40%. Một vài trường hợp trong đó là do những yếu tố nguy cơ khác. Người bệnh có nguy cơ loãng xương cần được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và cần bổ sung đủ calci và vitamin D.

Lupus ban đỏ trên da bán cấp (SCLE): PPI rất ít khi gây SCLE. Khi xảy ra các tổn thương, nhất là ở những vùng da tiếp xúc với ánh mặt trời, và nếu có kèm theo đau khớp, thì người bệnh nên đi khám ngay và nên cân nhắc ngưng thuốc. Nếu đã từng bị SCLE sau khi điều trị với một PPI thì sẽ làm tăng nguy cơ gặp SCLE khi dùng các PPI khác.

Tương tác với các xét nghiệm cận lâm sàng: Sự tăng nồng độ Chromogranin A (CgA) có thể gây cản trở các xét nghiệm khối u thần kinh nội tiết. Để tránh các tương tác này, nên ngưng omeprazole trước khi làm xét nghiệm CgA ít nhất 5 ngày. Nếu nồng độ CgA và gastrin không trở về giá trị bình thường sau lần xét nghiệm đầu tiên thì nên xét nghiệm lại sau khi ngưng PPI 14 ngày.

Một vài trẻ mắc bệnh mãn tính có thể cần điều trị trong thời gian dài mặc dù điều này không được khuyến cáo.

Thuốc này chứa lactose. Người mắc các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Thuốc này chứa sucrose. Người mắc các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.

Thuốc này chứa mannitol. Thuốc có thể có tác động nhuận tràng nhẹ.

Điều trị với các PPI có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày-ruột như Salmonella, Campylobacter và với những người bệnh đang nằm viện thì cũng có thể nhiễm Clostridium difficile.

Giống như bất kỳ các liệu trình dài hạn khác, nhất là khi thời gian điều trị kéo dài trên 1 năm, cần theo dõi người bệnh thường xuyên.

Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc này không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Các tác dụng phụ như chóng mặt và rối loạn thị giác có thể xảy ra. Nếu bị ảnh hưởng, người bệnh không nên lái xe hay vận hành máy móc.

Quá liều

Thông tin sẵn có về quá liều omeprazole ở người còn hạn chế. Theo các dữ liệu sẵn có, liều lên đến 560 mg đã được ghi nhận, và có một vài báo cáo về việc dùng liều lên đến 2.400 mg omeprazole, uống một lần duy nhất (gấp 120 lần liều khuyến cáo thông thường trên lâm sàng). Đã có báo cáo về các phản ứng buồn nôn, nôn, chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy và đau đầu. Thờ ơ, trầm cảm và bối rối cũng đã được mô tả trong một vài trường hợp.

Các triệu chứng thường nhẹ, và không có báo cáo nào về các hậu quả nghiêm trọng. Tỷ lệ thải trừ không thay đổi (động học pha 1) khi tăng liều. Các biện pháp xử trí, nếu cần, thường là điều trị triệu chứng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với omeprazole, dẫn xuất benzimidazol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Giống như các PPI khác, không dùng omeprazole chung với nelfinavir.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Khi mang thai: Kết quả từ 3 nghiên cứu dịch tễ (hơn 1000 ca phơi nhiễm) cho thấy omeprazole không gây ảnh hưởng xấu trong thai kỳ hoặc trên sức khoẻ của thai nhi và trẻ sơ sinh. Omeprazole có thể dùng được trong thai kỳ.

Khi cho con bú: Omeprazole bài tiết được qua sữa mẹ nhưng gần như không ảnh hưởng đến trẻ khi dùng ở liều điều trị.

Khả năng sinh sản: Các nghiên cứu trên động vật với hỗn hợp racemic của omeprazole dùng dường uống cho thấy không có tác động nào lên khả năng sinh sản.

Tương tác

Tác động của omeprazole lên dược động học của các thuốc khác

Thuốc có sự hấp thu phụ thuộc pH

Sự giảm tính acid dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazole có thể làm tăng hoặc giảm hấp thu các thuốc có sự hấp thu phụ thuộc pH.

Nelfinavir, atazanavir

Nồng độ nelfinavir và atazanavir trong huyết tương giảm khi dùng chung với omeprazole.

Chống chỉ định phối hợp omeprazole với nelfinavir. Omeprazole (40 mg x 1 lần/ngày) làm giảm 40% nồng độ nelfinavir và nồng độ chất chuyển hoá có hoạt tính M8 bị giảm 75-90%. Tương tác này cũng có thể là do sự ức chế CYP2C19.

Không khuyến cáo dùng omeprazole chung với atazanavir. Ở người khoẻ mạnh tình nguyện, khi dùng omeprazole (40 mg x 1 lần/ngày) chung với atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg, nồng độ atazanavir giảm 75%. Tăng liều atazanavir lên 400 mg cũng không bù đắp được cho tác động của omeprazole trên atazanavir. Khi dùng omeprazole (20 mg x 1 lần/ngày) với atazanavir 400 mg/ritonavir 100 mg ở người khoẻ mạnh tình nguyện cho thấy nồng độ atazanavir giảm xấp xỉ 30% khi so với atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg x 1 lần/ngày.

Digoxin: Dùng omeprazole (20 mg/ngày) chung với digoxin ở người khoẻ mạnh tình nguyện làm tăng sinh khả dụng của digoxin lên 10%. Hiếm có báo cáo về ngộ độc digoxin. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng omeprazole liều cao ở người già. Cần tăng cường theo dõi khi điều trị với digoxin.

Clopidogrel

Kết quả từ các thử nghiệm ở người khoẻ mạnh cho thấy có tương tác dược động/dược lực giữa clopidogrel (khởi đầu liều 300 mg/duy trì liều 75 mg/ngày) và omeprazole (80 mg/ngày, dùng đường uống), nồng độ chất chuyển hoá có hoạt tính của clopidogrel giảm trung bình khoảng 46% và sự ức chế kết tập tiểu cầu tối đa (do ADP) giảm trung bình 16%.

Đã có báo cáo về các hàm ý trên lâm sàng về tương tác dược động/dược lực của omeprazole ở khía cạnh các biến cố tim mạch lớn trong các nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu quan sát nhưng các dữ liệu không nhất quán. Để đề phòng, không khuyến khích phối hợp omeprazole và clopidogrel.

Các thuốc khác: Sự hấp thu của posaconazol, erlotinib, ketoconazol và itraconazol giảm đáng kể và do đó hiệu quả trên lâm sàng có thể giảm. Đối với posaconazol và erlotinib, nên tránh dùng chung.

Thuốc chuyển hoá qua CYP2C19

Omeprazole là chất ức chế trung bình CYP2C19, enzym chuyển hoá chính của omeprazole. Do đó, sự chuyển hoá của các thuốc chuyển hoá qua CYP2C19 có thể giảm và làm tăng nồng độ của các chất này khi dùng chung omeprazole. Ví dụ về những thuốc này là R-warfarin và các thuốc kháng vitamin K, cilostazol, diazepam và phenytoin.

Cilostazol: Omeprazole, dùng liều 40 mg ở người khoẻ mạnh trong một nghiên cứu chéo, làm tăng Cmax và AUC của cilostazol tương ứng là 18% và 26%, và của một trong các chất chuyển hoá có hoạt tính tương ứng là 29% và 69%.

Phenytoin: Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương trong 2 tuần đầu sau khi dùng omeprazole và nếu có điều chỉnh liều phenytoin, cần theo dõi và điều chỉnh liều lần nữa khi ngưng dùng omeprazole.

Các tương tác chưa rõ cơ chế

Saquinavir: Dùng omeprazole chung với saquinavir/ritonavir làm tăng nồng độ saquinavir khoảng 70%, kèm theo là sự dung nạp tốt ở người nhiễm HIV.

Tacrolimus: Omeprazole làm tăng nồng độ tacrolimus trong huyết thanh. Cần tăng cường theo dõi nồng độ tacrolimus cũng như chức năng thận (nồng độ creatinin) và chỉnh liều tacrolimus nếu cần.

Methotrexat: Khi dùng chung với các PPI, nồng độ methotrexat tăng ở một vài người bệnh. Khi dùng methotrexat liều cao, nên cân nhắc việc tạm thời ngưng omeprazole.

Tác động của các thuốc khác lên dược động học của omeprazole

Thuốc ức chế CYP2C19 và/hoặc CYP3A4

Do omeprazole được chuyển hoá qua CYP2C19 và CYP3A4, các thuốc ức chế CYP2C19 hoặc CYP3A4 (như clarithromycin và voriconazol) có thể làm tăng nồng độ omeprazole huyết thanh vì giảm tỷ lệ chuyển hoá omeprazole. Dùng chung voriconazol làm nồng độ omeprazole tăng hơn gấp đôi. Do liều cao omeprazole vẫn được dung nạp tốt nên nhìn chung thì không cần điều chỉnh liều omeprazole. Tuy nhiên, nên cân nhắc việc chỉnh liều ở người bệnh suy gan nặng và khi phải điều trị dài hạn.

Thuốc cảm ứng CYP2C19 và/hoặc CYP3A4

Thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và St John's wort) có thể làm giảm nồng độ omeprazole huyết thanh do tăng tỷ lệ chuyển hoá omeprazole.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tóm tắt về tính an toàn

Tác dụng phụ thường gặp nhất (1-10% người bệnh) là nhức đầu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng và buồn nôn/nôn.

Danh sách các tác dụng phụ

Các tác dụng phụ sau được ghi nhận từ các nghiên cứu lâm sàng và trong quá trình lưu hành thuốc trên thị trường. Các tác dụng phụ này không liên quan đến liều dùng. Tần suất được phân loại như sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10.000), chưa rõ (không thể ước lượng được từ các dữ liệu sẵn có).

Trẻ em

Tính an toàn của omeprazole được xác định trên tổng số 310 trẻ em tuổi từ 0-16 tuổi mắc bệnh liên quan đến acid. Các dữ liệu an toàn khi dùng dài hạn chỉ hạn chế trên 46 trẻ được điều trị duy trì với omeprazole trong 749 ngày ở một nghiên cứu lâm sàng để điều trị viêm thực quản ăn mòn nặng. Các tác dụng phụ nhìn chung tương tự như ở người lớn trong điều trị ngắn hạn và dài hạn. Không có dữ liệu dài hạn về tác động của omeprazole đến sự phát triển và dậy thì.

Bảo quản

Trong bao bì kín, ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.

Trình bày và đóng gói

Viên nang: hộp 3 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Betaloc Zok: thuốc điều trị tăng huyết áp đau ngực và loạn nhịp tim

Betaloc Zok là chất ức chế bêta chọn lọc bêta-1, nghĩa là nó chỉ ức chế các thụ thể bêta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể bêta-2. Betaloc Zok có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.

Benzathine: thuốc điều trị nhiễm trùng

Benzathine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp do liên cầu nhóm A, bệnh giang mai, bệnh ghẻ cóc, bệnh Bejel và Pinta và để ngăn ngừa bệnh sốt thấp khớp.

Boostrix: vắc xin bạch hầu uốn ván và ho gà

Đáp ứng miễn dịch đối với thành phần bạch hầu, uốn ván và ho gà vô bào. Kết quả của các nghiên cứu so sánh với các vắc-xin bạch hầu, uốn ván thương mại (dT) cho thấy mức độ và thời gian bảo vệ không khác biệt so với các vắc-xin này đạt được.

Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94: thuốc bổ gan

Bổ gan tiêu độc LIVSIN-94 điều trị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B. Suy giảm chức năng gan với các biểu hiện: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.

Bisoprolol: thuốc chống tăng huyết áp, đau thắt ngực

Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc beta1, nhưng không có tính chất ổn định màng, và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tạ.

Berocca

Dùng để phòng ngừa và bổ xung trong các tình trạng tăng nhu cầu hoặc tăng nguy cơ thiếu các Vitamin tan trong nước: Như khi bị stress sinh lý và tăng chuyển hóa năng lượng, mệt mỏi, bứt rứt khó chịu, mất ngủ.

BCG Vaccine: vắc xin sống ngừa bệnh lao

BCG Vaccine sống là một loại vắc xin sống được sử dụng để chủng ngừa bệnh lao và như một liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư bàng quang.

Brufen

Chống chỉ định. Loét đường tiêu hóa nặng. Tiền sử hen, mề đay hoặc phản ứng dị ứng khi sử dụng aspirin/NSAID khác. Tiền sử chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa liên quan sử dụng NSAID trước đó. 3 tháng cuối thai kỳ.

Belara: thuốc nội tiết tố dùng tránh thai

Dùng Belara liên tục trong 21 ngày có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết FSH và LH và do đó ức chế rụng trứng. Niêm mạc tử cung tăng sinh và có sự thay đổi về bài tiết. Độ đồng nhất chất nhầy cổ tử cung bị thay đổi.

Bleomycin

Ngoài tác dụng chống khối u, bleomycin gần như không có tác dụng khác. Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể có tác dụng giống như histamin lên huyết áp và làm tăng thân nhiệt.

Butterbur: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và đau nửa đầu

Butterbur điều trị đau, khó chịu dạ dày, loét dạ dày, đau nửa đầu và các chứng đau đầu khác, ho liên tục, ớn lạnh, lo lắng, bệnh dịch hạch, sốt, khó ngủ, ho gà, hen suyễn, sốt cỏ khô và cho bàng quang bị kích thích.

Betaserc

Thận trọng với bệnh nhân hen phế quản, tiền sử loét dạ dày, không nên dùng khi mang thai và trong suốt thời kỳ cho con bú, trẻ dưới 18 tuổi không khuyến cáo.

Biseko

Chế phẩm chứa albumin và các protein vận chuyển khác ở nộng độ thông thường và vì vậy đặc biệt thích hợp cho việc bù thành phần keo thiếu hụt (chẳng hạn mất máu sau chấn thương hoặc phẫu thuật).

Bitolysis: dung dịch thẩm phân phúc mạc

Bitolysis là dung dịch thẩm phân phúc mạc được chỉ định dùng cho bệnh nhân suy thận mạn được điều trị duy trì bằng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú khi không đáp ứng điều trị nội trú.

Bonviva: thuốc điều trị loãng xương

Acid ibandronic là bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate có chứa nitrogen, tác động lên mô xương và ức chế hoạt tính hủy xương một cách chuyên biệt. Nó không ảnh hưởng tới sự huy động tế bào hủy xương.

Bexarotene: thuốc chống ung thư

Bexaroten dùng đường uống được chỉ định điều trị các triệu chứng trên da ở bệnh nhân bị u lymphô tế bào T ở da đã kháng lại ít nhất một trị liệu toàn thân trước đó.

Blocadip: thuốc chẹn kênh calci hạ huyết áp

Lercanidipin là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridin, ức chế dòng calci vào cơ trơn và cơ tim. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lercanidipin là do tác động làm giãn cơ trơn mạch máu qua đó làm giảm tổng kháng lực ngoại biên.

Bradosol

Điều trị chứng đau họng và khàn giọng, Trong vệ sinh răng miệng, Bradosol có thể được dùng thay thế hoàn toàn cho các loại thuốc sát trùng súc miệng.

Bristopen

Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên, Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque, Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên, Streptococcus pneumoniae.

Bivalirudin: thuốc điều trị giảm tiểu cầu

Bivalirudin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu do heparin và giảm tiểu cầu và huyết khối do heparin. Bivalirudin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Angiomax, Angiomax RTU.

Benzathin Penicillin G

Benzathin penicilin G được điều chế từ phản ứng của 1 phân tử dibenzylethylendiamin với 2 phân tử penicillin G, Benzathin penicilin G có độ hòa tan rất thấp.

Beprosalic: thuốc điều trị bệnh da tăng sinh tế bào sừng

Beprosalic làm giảm các biểu hiện viêm trong bệnh da tăng sinh tế bào sừng và các bệnh lý da đáp ứng với Corticosteroid như bệnh vẩy nến, viêm da dị ứng mạn tính, viêm da thần kinh, viêm da tiết bã.

Bambec: thuốc điều trị co thắt phế quản

Bambec chứa bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề.

Baclofen: Baclosal, Bamifen, Maxcino, Pharmaclofen, Prindax, Yylofen, thuốc giãn cơ vân

Baclofen là một thuốc tương tự acid alpha-aminobutyric, có tác dụng giãn cơ vân. Baclofen làm giảm tần số và biên độ của co thắt cơ ở bệnh nhân có tổn thương tủy sống.

Bearberry: thuốc điều trị viêm đường tiết niệu

Bearberry được sử dụng như một chất kháng khuẩn và làm se đường tiết niệu. Bearberry có thể có hiệu quả đối với bệnh viêm đường tiết niệu.