Aztreonam
Aztreonam được loại bỏ khi thẩm tách máu, nhưng ở một mức độ ít hơn khi thẩm tách màng bụng. Thuốc có thể dùng cho người bệnh bằng cách thêm vào dung dịch thẩm tách màng bụng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Aztreonam.
Loại thuốc: Kháng sinh thuộc nhóm beta lactam (monobactam).
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm (chứa L - arginin 780 mg/g): lọ 0,5 g, 1 g, 2 g.
Dịch tiêm truyền 1 g/50 ml (trong 3,4% dextrose), 2 g/50 ml (trong 1,4% dextrose).
Dược lý và cơ chế tác dụng
Aztreonam là một monobactam, một kháng sinh beta - lactam đơn vòng tổng hợp, có tác dụng trên nhiều vi khuẩn ưa khí Gram âm.
Các monobactam không giống các beta - lactam khác ở chỗ cấu trúc của chúng chỉ gồm có một vòng beta - lactam và lúc đầu được sản xuất từ Chromobacterium violaceum. Do sự khác nhau về cấu trúc, nên ít nguy cơ dị ứng chéo với các beta - lactam khác.
Tác dụng diệt khuẩn của aztreonam là do thuốc ức chế quá trình tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, nhờ liên kết với protein gắn penicilin - 3 (PBP - 3) của vi khuẩn Gram âm nhạy cảm.
Aztreonam có phổ kháng khuẩn hẹp, chỉ tác dụng trên các vi khuẩn Gram âm, gồm cả trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa). Thuốc không có tác dụng trên các vi khuẩn Gram dương và các vi khuẩn kỵ khí.
Aztreonam có tác dụng kháng khuẩn tốt với nhiều vi khuẩn Gram âm, đặc biệt với E. coli, Klebsiella, các loài Proteus khác nhau, Serratia, Haemophilus influenzae, lậu cầu và màng não cầu. Thuốc cũng tác dụng trên trực khuẩn mủ xanh, nhưng không mạnh bằng một vài kháng sinh khác.
Thuốc rất bền vững với nhiều beta - lactamase, bao gồm cả hai enzym qua trung gian plasmid và thể nhiễm sắc và thường không gây cảm ứng hoạt tính enzym.
Thuốc không có tác dụng trên các vi khuẩn Gram dương, nên khi điều trị bằng aztreonam, có thể gây nguy cơ "bội nhiễm" các vi khuẩn này. Liệu pháp aztreonam thường bị rối loạn do sự xâm chiếm hoặc bội nhiễm ở ruột, đường tiết niệu, phổi và niêm mạc bởi các vi khuẩn Gram dương như tụ cầu vàng, phế cầu, Enterococcus. Ngược lại, nguy cơ bội nhiễm nấm Candida ít khi xảy ra. Nếu dùng kết hợp aztreonam với vancomycin sẽ tránh được nguy cơ trên.
Aztreonam là một trong những thuốc được chọn để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm (như nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn da và các mô mềm, áp - xe, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới).
Kết hợp aztreonam và clindamycin cũng được sử dụng để điều trị các nhiễm khuẩn trong ổ bụng và phụ khoa. Dùng kết hợp aztreonam với vancomycin cũng có kết quả tốt ở những người bệnh ung thư, giảm bạch cầu trung tính bị sốt. Trong trường hợp này aztreonam có thể thay thế cho aminoglycosid có độc tính cao, do đó giảm được nguy cơ các tai biến làm hạn chế điều trị.
Thuốc cũng dùng để điều trị viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Người bệnh đã bị mẫn cảm với kháng sinh chống Pseudomonas (như piperacilin gây ngoại ban) thường dung nạp aztreonam rất tốt khi điều trị lại.
Dược động học
Ngay sau khi tiêm truyền tĩnh mạch trong 30 phút, liều duy nhất 1 g và 2 g, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được theo thứ tự tương ứng 90 mg/lít và 204 mg/lít. Theo thời gian, nồng độ thuốc trong huyết thanh ở người bệnh có chức năng thận bình thường như sau:
Khi tiêm bắp, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được sau một giờ.
Với liều duy nhất 1 g, truyền trong 30 phút, nồng độ trong nước tiểu 2 giờ là 3500 mg/lít, còn khi tiêm bắp, nồng độ khoảng 1200 mg/lít trong nước tiểu 2 giờ và 470 mg/lít 6 - 8 giờ.
Aztreonam thải trừ qua lọc cầu thận và bài tiết qua ống thận. Người bệnh có chức năng thận bình thường có nửa đời huyết thanh là 1,5 - 2 giờ. Khoảng 60 - 75% liều thuốc thải trừ qua nước tiểu trong 8 giờ và thuốc bài tiết rất ít qua mật.
Nửa đời huyết thanh có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh thiếu tháng (3,1 đến 5,7 giờ), ở trẻ sơ sinh (2,4 đến 2,6 giờ) ở trẻ em 1 tháng đến 12 tuổi (1,5 đến 1,7 giờ), ở người suy thận (4,7 đến 6,0 giờ) ở người suy gan (2,2 đến 3,4 giờ).
Aztreonam được loại bỏ khi thẩm tách máu, nhưng ở một mức độ ít hơn khi thẩm tách màng bụng. Thuốc có thể dùng cho người bệnh bằng cách thêm vào dung dịch thẩm tách màng bụng.
Aztreonam phân bố tốt vào các khoang mô sâu.
Chỉ định
Nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm với aztreonam như: nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn đường niệu trên, nhiễm khuẩn đường niệu dưới có biến chứng, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn trong ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa do vi khuẩn Gram âm hoặc bệnh lậu.
Chống chỉ định
Người có tiền sử dị ứng với aztreonam.
Thận trọng
Chế phẩm aztreonam chứa arginin nên có thể làm tăng lượng arginin trong huyết thanh, lượng insulin và tăng bilirubin gián tiếp trong máu ở trẻ đẻ non.
Người quá mẫn với các kháng sinh beta - lactam khác, suy chức năng thận hoặc gan, đang điều trị các thuốc chống đông máu.
Thời kỳ mang thai
Aztreonam qua được nhau thai và vào tuần hoàn thai nhi. Thử trên súc vật không có dấu hiệu của nguy cơ gây độc cho thai.
Kinh nghiệm thu được trên người mang thai còn ít.
Thời kỳ cho con bú
Aztreonam tiết vào sữa và có nồng độ thấp hơn 1% nồng độ trong huyết thanh người mẹ, nhưng dường như không có nguy cơ cho trẻ (aztreonam không được hấp thu qua đường tiêu hóa).
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Hay xảy ra nhất là phản ứng tại chỗ tiêm (khoảng 2%) và khó chịu.
Thường gặp, ADR > 1/100
Da: Kích ứng, nổi ban.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hoá: Ỉa chảy, buồn nôn, vị giác thay đổi, loét mồm.
Da: Ban đỏ đa dạng, tăng nguy cơ chảy máu, viêm da tróc vẩy.
Khác: Nhiễm nấm Candida, viêm âm đạo.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, đau ngực, chóng mặt, đau cơ, sốt, đau đầu.
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, tăng thời gian prothrombin và thời gian thromboplastin từng phần, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm toàn thể huyết cầu, xuất huyết, test Coomb dương tính.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp, điện tim đồ bất thường.
Thần kinh trung ương: Chứng dị cảm, lú lẫn, ù tai, rối loạn giấc ngủ.
Da: Phù mạch, ngứa, mày đay, ban xuất huyết.
Gan: Vàng da, viêm gan, tăng nhất thời transaminase và phosphatase kiềm.
Hô hấp: Co thắt phế quản, hắt hơi.
Thần kinh: Ðộng kinh, co cứng cơ.
Sinh dục - tiết niệu: Tăng creatinin huyết thanh.
Mắt: Nhìn đôi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng thuốc và tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, dùng adrenalin, amin tăng huyết áp, kháng histamin, corticosteroid) khi xảy ra các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hoặc phản ứng dị ứng.
Cách dùng
Tiêm tĩnh mạch chậm (3 đến 5 phút), tiêm truyền tĩnh mạch (từ 20 đến 60 phút), hoặc tiêm bắp sâu.
Trường hợp nhiễm khuẩn máu, áp - xe nhu mô khu trú (như áp - xe trong ổ bụng), viêm màng bụng, các nhiễm khuẩn toàn thân nặng hoặc đe dọa tính mạng người bệnh và khi dùng liều mỗi lần lớn hơn 1 g, thì nên dùng đường tĩnh mạch hơn tiêm bắp.
Thuốc cũng còn được dùng bằng cách pha trong dung dịch thẩm tách màng bụng.
Nói chung liều và đường dùng aztreonam được chỉ định tùy theo loại và mức độ nhiễm khuẩn, theo sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh và tình trạng của người bệnh.
Liều cho người lớn
Nhiễm khuẩn toàn thân mức độ trung bình: 1 g tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp, hoặc 2 g tiêm tĩnh mạch, cách 8 hay 12 giờ một lần.
Các nhiễm khuẩn toàn thân nặng hoặc trường hợp nguy kịch, đặc biệt do trực khuẩn mủ xanh: Có thể tiêm tĩnh mạch 2 g, cách 6 hay 8 giờ một lần.
Nhiễm khuẩn đường niệu: 0,5 - 1 g tiêm bắp hay tĩnh mạch, cách 8 hoặc 12 giờ một lần.
Lậu hoặc viêm bàng quang: Tiêm bắp liều duy nhất 1 g được khuyên dùng.
Liều tối đa cho người lớn là 8 g/ngày.
Với người bị suy giảm chức năng thận cần giảm liều
Liều cho trẻ em
Tiêm tĩnh mạch 30 mg/kg cách nhau 6 đến 8 giờ, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn, cho trẻ em từ 9 tháng tuổi trở lên, có chức năng thận bình thường.
Liều tối đa: 120 mg/kg/ngày.
Tương tác thuốc
Kết hợp aztreonam với aminoglycosid có tác dụng hiệp đồng chống trực khuẩn mủ xanh hoặc một vài vi khuẩn họ Enterobacteriaceae gồm một số chủng Enterobacter, E. coli, Klebsiella và Serratia.
Dùng đồng thời aztreonam với một vài kháng sinh beta - lactam (như piperacilin, latamoxef, cefoperazon, cefotaxim) có tác dụng cộng hợp hoặc hiệp đồng kháng khuẩn.
Aztreonam và clindamycin cho tác dụng hiệp đồng kháng khuẩn trên một vài chủng E. coli, Klebsiella hoặc Enterobacter.
Kết hợp aztreonam với acid clavulanic (chất ức chế beta - lactamase) cho tác dụng hiệp đồng chống lại một vài chủng Enterobacter, Klebsiella hoặc Bacteroides fragilis tiết beta - lactamase đã kháng lại aztreonam nếu dùng đơn độc.
Ðộ ổn định và bảo quản
Nên giữ dạng bột pha tiêm ở nhiệt độ dưới 40oC, tốt nhất là từ 15 đến 30oC, tránh ẩm; dưới tác dụng của ánh sáng mạnh, thuốc có thể chuyển màu thành vàng nhạt.
Aztreonam bền vững nhất ở pH 6. Trong dung dịch acid có pH 2 - 5, thuốc bị mất tác dụng do đồng phân hóa ở mạch nhánh có chức oxim và thủy phân vòng beta - lactam. Thuốc cũng mất tác dụng trong dung dịch có pH < 1 hoặc pH > 8.
Sau khi pha thành dung dịch để tiêm bắp, thuốc có thể giữ được hiệu lực trong 48 giờ ở 15 - 30oC và trong 7 ngày nếu để lạnh từ 2 - 8oC. Các dung dịch tiêm bắp pha bằng nước có chất bảo quản hoặc bằng dung dịch natri clorid có chất bảo quản (như alcol benzylic hoặc các paraben) thì phải dùng ngay sau khi pha.
Sau khi pha thành dung dịch có nồng độ không quá 2% (20 mg/ml) để tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể giữ được hiệu lực trong 48 giờ ở 15 - 30oC hoặc trong 7 ngày nếu giữ ở 2 - 80C.
Khi bột thuốc đã pha thành dung dịch tiêm tĩnh mạch không phải bằng nước vô trùng pha tiêm hoặc dịch truyền natri clorid 0,9% và có nồng độ quá 2% thì dùng ngay sau khi pha. Ở nồng độ lớn hơn 2% nếu pha bằng nước vô trùng pha tiêm hoặc dịch truyền natri clorid 0,9% thuốc bền vững trong 48 giờ ở 2 - 80C.
Dung dịch aztreonam có thể làm đông lạnh ngay sau khi pha chế và bền vững tới 3 tháng ở nhiệt độ - 200C. Có thể làm tan băng các dung dịch này bằng cách để ở 15 - 300C hoặc để ở trong tủ lạnh qua đêm. Những dung dịch đã được làm tan băng và giữ ở nhiệt độ phòng nên dùng trong 24 giờ, còn những dung dịch đã được làm tan băng và giữ ở 2 - 80C nên dùng trong vòng 72 giờ sau khi chuyển ra khỏi tủ đá. Dung dịch đã được làm tan băng không được làm đông lạnh trở lại.
Hỗn hợp aztreonam và clindamycin phosphat, gentamicin sulfat hoặc tobramycin sulfat trong dịch truyền natri clorid 0,9% hoặc dịch truyền dextrose 5% giữ được hiệu lực trong 48 giờ ở nhiệt độ 250C và trong 7 ngày nếu để trong tủ lạnh.
Hỗn hợp của aztreonam và vancomycin hydroclorid trong dung dịch thẩm tách màng bụng chứa 4,25% dextrose giữ được hiệu lực trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng.
Tương kỵ
Aztreonam tương kỵ với nafcilin natri, cephradin hoặc metronidazol, do đó các thuốc này phải dùng tách riêng.
Quá liều và xử trí
Ðiều trị hỗ trợ (duy trì thông khí hô hấp, dùng adrenalin, amin tăng huyết áp, kháng histamin, corticoid).
Nếu cần thì thẩm tách máu để loại trừ aztreonam ra khỏi huyết thanh.
Thông tin qui chế
Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Ambroco
Ambroxol HCl là một dẫn xuất của bromhexine, một chất tan đàm. Thuốc kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn.
Amiloride hydrocloride
Amilorid là một thuốc giữ kali có tác dụng bài tiết natri - niệu, lợi tiểu và chống tăng huyết áp yếu (so với thuốc lợi tiểu thiazid).
Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel: thuốc gây tê tại chỗ các niêm mạc
Lignocaine là 1 thuốc gây tê tại chỗ, có tác dụng nhanh và có khoảng thời gian tác dụng trung bình. Nó làm mất cảm giác thông qua việc ngăn chặn hoặc làm mất sự dẫn truyền xung thần kinh cảm giác ở vị trí dùng thuốc do thuốc làm tăng tính thấm của màng tế bào.
Alendronat Natri: muối natri của acid alendronic
Alendronat gắn vào xương và có nửa đời đào thải cuối cùng kéo dài tới trên 10 năm; tuy nhiên alendronat vẫn có hoạt tính dược lý khi gắn vào khung xương
Ac De
Thuốc Ac De có thành phần hoạt chất là Dactinomycin.
Acetaminophen Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc cúm và cảm lạnh
Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; cơn hen suyễn, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng, tắc nghẽn bàng quang và loét dạ dày tá tràng; thiếu hụt G-6-PD đã biết.
Alprazolam
Alprazolam là một triazolobenzodiazepin có tác dụng ngắn chống lo âu, chống trầm cảm và được kê đơn rộng rãi trong điều trị các tình trạng lo âu, hoảng sợ.
Acetaminophen Diphenhydramine Dextromethorphan
Acetaminophen diphenhydramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để làm giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm.
Apo Ranitidine
Mặc khác, tính theo độ acid trong 24 giờ và lượng acid tiết ra vào ban đêm, 150 mg ranitidine dùng hai lần mỗi ngày ưu việt hơn 200 mg cimetidine ba lần mỗi ngày và 400 mg vào buổi tối.
Aluminum Chloride Topical: thuốc điều trị đổ mồ hôi quá nhiều
Aluminum Chloride Topical (thuốc bôi nhôm clorua) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị chứng đổ mồ hôi quá nhiều nghiêm trọng.
Atorvastatin
Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.
Arnetine: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng và trào ngược dạ dày thực quản
Arnetine điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger - Ellison. Dự phòng xuất huyết dạ dày tá tràng do stress ở người bệnh nặng. Dự phòng xuất huyết tái phát.
Acyclovir Stada: thuốc điều trị nhiễm Herpes simplex
Điều trị nhiễm Herpes simplex (typ 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc-da, ở mắt (viêm giác mạc). Dự phòng nhiễm HSV ở niêm mạc-da bị tái phát ít nhất 6 lần/năm, ở mắt hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt.
Arginine: Adigi, Agine B, Amp Ginine, Apharmincap, Arbitol, Arfosdin, bổ sung acid amin
Arginin, như các acid amin dibasic khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin, tuyến tuỵ giải phóng glucagon và insulin
Actobim
Phòng & hỗ trợ điều trị tiêu chảy, đầy hơi, các rối loạn tiêu hóa khác do nhiễm vi khuẩn, virus đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh, trẻ em & người lớn; điều trị bằng hóa chất.
Alzental: thuốc điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun
Nhiễm một loại hoặc nhiều loại giun sau: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale và Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun kim (Enterobius vermicularis).
Acefdrox
Thận trọng dùng thuốc cho bệnh nhân có: Tiền sử dị ứng penicillin, tiền sử loét đường tiêu hóa, đặc biệt viêm ruột giả mạc. Phụ nữ có thai & cho con bú không dùng.
Aminosteril N Hepa
Nguồn cung cấp acid amin bằng đường tĩnh mạch trong các trường hợp bệnh nhân bị suy gan nặng có hoặc không có bệnh lý não, điều trị hôn mê gan.
Abacin
Thuốc Abacin có thành phần hoạt chất là Trimethoprim
Ammonium Chloride: thuốc điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa
Amoni clorua là một lựa chọn điều trị cho các trường hợp nhiễm kiềm chuyển hóa nghiêm trọng. Amoni Clorua không có tương tác nghiêm trọng nào được biết đến với các loại thuốc khác.
Atracurium: thuốc điều trị giãn cơ khi phẫu thuật và thông khí xâm nhập
Atracurium là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giãn cơ xương khi phẫu thuật, đặt nội khí quản và thông khí cơ học. Atracurium có sẵn dưới các tên thương hiệu Tacrium.
Avelumab: thuốc điều trị ung thư
Avelumab được sử dụng ở người lớn bị ung thư biểu mô tế bào Merkel di căn, đang tiến triển bệnh trong hoặc sau khi hóa trị liệu, kết hợp với axitinib để điều trị đầu tay ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển.
Alcuronium chloride
Tác dụng của alcuronium tương tự như d - tubocurarin, gây giãn cơ cạnh tranh (không khử cực), được dùng trong phẫu thuật. Thuốc cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể tại cuối bản vận động.
Atocib 120: thuốc điều trị và triệu chứng bệnh viêm xương khớp
Điều trị cấp tính và mạn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp. Điều trị viêm đốt sống dính khớp. Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính. Giảm đau cấp tính và mạn tính.
Avelox viên nén: thuốc kháng sinh phổ rộng
Avelox viên nén bao phim được chỉ định trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, viêm da và tổ chức dưới da, nhiễm trùng ổ bụng.