Aziphar: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

2021-03-27 11:51 AM

Aziphar được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như: nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Mekophar.

Thành phần

Mỗi gói: Azithromycin dihydrate tương đương Azithromycin 100mg hoặc 200mg.

Mô tả

Aziphar 100: Bột màu trắng hoặc trắng ngà, thơm mùi trái cây, vị ngọt.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc kháng sinh toàn thân.

Mã ATC: J01FA10

Azithromycin là một kháng sinh mới có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolide, được gọi là azalide. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosome của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng.

Azithromycin có tác dụng tốt trên vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus, Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens; vi khuẩn Gram âm như Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Acinetobacter, Yersinia, Legionella,... Ngoài ra, kháng sinh này cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis,...

Dược động học

Sau khi uống thuốc, azithromycin phân bố rộng rãi trong cơ thể, khả dụng sinh học khoảng 40%. Sau khi dùng thuốc, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng từ 2-3 giờ. Thuốc được phân bố chủ yếu trong các mô: phổi, amiđan, tuyến tiền liệt, bạch cầu hạt, đại thực bào,... cao hơn trong máu nhiều lần.

Một lượng nhỏ azithromycin bị khử methyl trong gan, và được thải trừ qua mật ở dạng không biến đổi và một phần ở dạng chuyển hóa. Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72 giờ dưới dạng không biến đổi.

Chỉ định và công dụng

Azithromycin được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản, viêm phổi.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm xoang, viêm họng và amiđan, viêm tai giữa.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.

Liều lượng và cách dùng

Lắc kỹ trước khi dùng.

Dùng 1 lần mỗi ngày, uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.

Dạng gói:

Cho bột thuốc vào một ly vừa nước, khuấy đều rồi uống.

Dạng chai:

Gõ nhẹ chai để bột thuốc tơi ra. Tháo nắp chai.

Thêm nước uống từ từ cho đến khi thể tích đến dưới vạch qui định (thể tích qui định cho chai 15g là 15mL; chai 22,5g là 22,5mL), đậy nắp chai và lắc kỹ. Thêm nước đến đúng thể tích qui định. Lắc kỹ. Thể tích thuốc trong chai đạt vạch qui định và hàm lượng azithromycin là 200mg/5mL. Sử dụng nước ở nhiệt độ thường. Không sử dụng nước nóng hay nước ấm.

Bảo quản hỗn dịch sau khi pha ở nhiệt độ dưới 30oC. Không bảo quản trong tủ lạnh vì có thể làm tăng vị đắng của thuốc.

Sau khi pha, hỗn dịch có thể được sử dụng trong vòng 10 ngày.   

Liều dùng: Theo chỉ dẫn của bác sỹ.

Liều đề nghị:

Trẻ em: 10 mg/kg dùng cho ngày đầu tiên, sau đó 5 mg/kg/ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 hoặc 10 mg/kg/ngày, dùng trong 3 ngày.

Người lớn và trẻ em > 45kg: Ngày đầu tiên uống một liều 500 mg, 4 ngày tiếp theo dùng liều đơn 250 mg/ngày hoặc liều 500 mg/ngày, dùng trong 3 ngày.

Người lớn điều trị bệnh lây qua đường sinh dục như viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo do nhiễm Chlamydia trachomatis với 1 liều duy nhất 1 g.

Người cao tuổi: Liều dùng bằng liều người trẻ.

Cảnh báo

Cần điều chỉnh liều azithromycin thích hợp cho người bị bệnh thận có hệ số thanh thải creatinine nhỏ hơn 40mL/phút.

Không sử dụng thuốc này cho người bị bệnh gan vì azithromycin được bài tiết chủ yếu qua gan.

Cần thận trọng khi sử dụng azithromycin và các macrolide khác vì khả năng gây dị ứng như phù thần kinh mạch và phản vệ rất nguy hiểm (tuy ít xảy ra).

Cũng như với các kháng sinh khác, trong quá trình sử dụng thuốc, nên quan sát các dấu hiệu bội nhiễm bởi các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm.

Thận trọng khi sử dụng cho người lái xe hoặc vận hành máy vì thuốc có thể gây chóng mặt, ngủ gà.

Quá liều

Chưa có tư liệu về quá liều azithromycin. Triệu chứng quá liều điển hình của kháng sinh nhóm macrolide thường là: giảm sức nghe, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.

Cách xử trí: nếu triệu chứng quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý thích hợp như: rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ.

Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Chống chỉ định

Không sử dụng cho người bệnh quá mẫn với azithromycin hoặc các kháng sinh thuộc nhóm macrolide hoặc các thành phần khác của thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai và cho con bú: chỉ sử dụng khi không có các thuốc thích hợp khác.

Tương tác

Vì thức ăn làm giảm sinh khả dụng của thuốc tới 50%, do đó azithromycin chỉ được uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn.

Không sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn chất nấm cựa gà vì có khả năng gây ngộ độc.

Azithromycin chỉ được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng các thuốc kháng acid.

Khi sử dụng đồng thời azithromycin với cyclosporine hoặc digoxin, cần theo dõi nồng độ và điều chỉnh liều dùng của cyclosporine hoặc digoxin cho thích hợp.

Nghiên cứu dược động học ở những người tình nguyện khỏe mạnh không thấy ảnh hưởng nào đáng kể khi sử dụng azithromycin cùng carbamazepine hay methylprednisolone.

Dược động học của azithromycin không bị ảnh hưởng nếu uống một liều cimetidine trước khi sử dụng azithromycin 2 giờ.

Chưa thấy bất kì ảnh hưởng nào đến dược động học khi hai thuốc azithromycin và theophylline cùng được sử dụng ở những người tình nguyện khỏe mạnh nhưng vẫn nên theo dõi nồng độ của theophylline khi cùng sử dụng hai thuốc này cho người bệnh.

Azithromycin không ảnh hưởng đến tác dụng chống đông máu khi nghiên cứu dược động học ở những người tình nguyện khỏe mạnh dùng liều đơn 15mg warfarin. Có thể sử dụng hai thuốc này đồng thời, nhưng vẫn cần theo dõi thời gian đông máu của người bệnh.

Tương kỵ

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.

Thính giác: giảm sức nghe có hồi phục khi sử dụng thuốc liều cao trong thời gian dài.

Ít gặp

Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà,…

Tiêu hóa: đầy hơi, khó tiêu, không ngon miệng.

Da: phát ban, ngứa.

Tác dụng khác: viêm âm đạo, cổ tử cung,...

Hiếm gặp

Toàn thân: phản ứng phản vệ.

Da: phù mạch.

Gan: men transaminase tăng cao.

Máu: giảm nhẹ bạch cầu trung tính nhất thời.

Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.

Trình bày và đóng gói

Bột pha hỗn dịch uống 100mg: hộp 10 gói 2,5g; 200mg: hộp 12 gói 5g, hộp 1 chai 15g, hộp 1 chai 22,5g.

Bài viết cùng chuyên mục

Albiomin: thuốc điều trị giảm albumin máu

Albiomin điều trị cấp cứu trường hợp choáng do giảm thể tích máu, đề phòng hiện tượng cô đặc máu, chống mất nước và điện giải khi bỏng nặng. Trong trường hợp giảm protein huyết, đặc biệt là liên quan đến mất quá nhiều albumin.

Acetaminophen Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc cúm và cảm lạnh

Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; cơn hen suyễn, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng, tắc nghẽn bàng quang và loét dạ dày tá tràng; thiếu hụt G-6-PD đã biết.

Arodin

Điều trị & phòng ngừa nhiễm khuẩn tại các vết cắn & trầy da, dùng sát trùng trong tiểu phẫu, phỏng & các vết thương da khác.

Alphachymotrypsine Choay

Trong một vài trường hợp, có thể có các biểu hiện dị ứng với thuốc, khi đó nên tránh hay ngưng sử dụng, đường uống: 2 viên lần, 3 hoặc 4 lần trong ngày.

Axcel Cephalexin Capsules

Thận trọng với bệnh nhân quá mẫn cảm với penicillin, tiền sử sốc phản vệ do penicillin hoặc các phản ứng trầm trọng khác (không dùng), suy thận, có thai/cho con bú.

Aluminum Hydroxide/Magnesium Trisilicate: thuốc chống tăng tiết dạ dày ợ chua

Aluminum Hydroxide/Magnesium Trisilicate (nhôm hydroxit / magie trisilicat) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị chứng tăng tiết dịch vị và chứng ợ nóng.

Amlodipine

Amlodipin là dẫn chất của dihydropyridin có tác dụng chẹn calci qua màng tế bào. Amlodipin ngăn chặn kênh calci loại L phụ thuộc điện thế, tác động trên các mạch máu ở tim và cơ.

Asperlican/Candinazol: thuốc điều trị và phòng nhiễm nấm

Asperlican/Candinazol có tác dụng kháng nấm do làm biến đổi và tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (purin và pyrimidin tiền chất của DNA).

Agimosarid

Khi bắt đầu và khi ngừng điều trị: theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh (vì thuốc có khoảng điều trị hẹp), thời gian prothrombin (ở người đang uống thuốc chống đông).

Acetaminophen / Pamabrom / Pyrilamine: thuốc giảm đau bụng kinh

Thận trọng khi sử dụng acetaminophen / pamabrom / pyrilamine trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích cao hơn nguy cơ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rủi ro và các nghiên cứu trên người không có sẵn.

Avelumab: thuốc điều trị ung thư

Avelumab được sử dụng ở người lớn bị ung thư biểu mô tế bào Merkel di căn, đang tiến triển bệnh trong hoặc sau khi hóa trị liệu, kết hợp với axitinib để điều trị đầu tay ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển.

Actobim

Phòng & hỗ trợ điều trị tiêu chảy, đầy hơi, các rối loạn tiêu hóa khác do nhiễm vi khuẩn, virus đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh, trẻ em & người lớn; điều trị bằng hóa chất.

Ataluren: thuốc điều trị chứng loạn dưỡng cơ

Ataluren là một phương pháp điều trị nghiên cứu đang được phát triển để điều trị chứng loạn dưỡng cơ Duchenne do một đột biến vô nghĩa trong gen dystrophin ở bệnh nhân lưu động từ 2 tuổi trở lên và chứng loạn dưỡng cơ Becker.

Adrenoxyl

Adrenoxyl! Được dùng như thuốc cầm máu để chuẩn bị phẫu thuật ngoại khoa và điều trị xuất huyết do mao mạch.

Axepin

Nồng độ trung bình trong nước tiểu, trong khoảng 12-16 giờ sau khi tiêm, là 17,8 mg trên ml. Sau khi dùng 1 hoặc 2 g đường tĩnh mạch, các nồng độ trung bình trong nước tiểu tương ứng là 26,5.

Arthrodont

Nhũ nhi và trẻ em dưới 3 tuổi do trong thành phần có menthol có thể gây các ảnh hưởng trên thần kinh như co giật khi dùng liều cao.

Axcel Miconazole Cream: thuốc điều trị nấm da và nhiễm Candida

Miconazole thuộc nhóm chống nấm imidazole có hoạt tính kháng khuẩn. Miconazole nitrate được dùng ngoài da để điều trị nấm da và nhiễm Candida như: nhiễm Candida da niêm mạc, bệnh da do nấm và bệnh vảy phấn hồng.

Abelcet

Thuốc Abelcet có thành phần hoạt chất là Amphotericin B.

Apremilast: thuốc điều trị bệnh vảy nến và Behςet

Apremilast là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến, bệnh vẩy nến mảng bám và bệnh loét miệng liên quan đến bệnh Behςet. Apremilast có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Otezla.

Abaloparatide: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh

Abaloparatide được sử dụng để điều trị phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương có nguy cơ gãy xương cao, được xác định là có tiền sử gãy xương do loãng xương, có nhiều yếu tố nguy cơ gãy xương.

Aluminum Chloride Topical: thuốc điều trị đổ mồ hôi quá nhiều

Aluminum Chloride Topical (thuốc bôi nhôm clorua) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị chứng đổ mồ hôi quá nhiều nghiêm trọng.

Acid iopanoic

Acid iopanoic là chất cản quang chứa iod hữu cơ, dùng để chụp X - quang kiểm tra túi mật và đường dẫn mật. Thuốc gây tăng hấp thụ tia X khi chiếu qua cơ thể, do đó hiện rõ cấu trúc của cơ quan cần xem.

Acarilbial

Thuốc Acarilbial có thành phần hoạt chất là Benzyl benzoat.

AC Vax

Thuốc AC Vax có thành phần hoạt chất là Vaccin não mô cầu.

Albuminar: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

Albumin được chỉ định trong điều trị cấp cứu sốc giảm thể tích và các tình trạng tương tự khi cần phục hồi thể tích máu khẩn cấp. Trong trường hợp mất tế bào hồng cầu đáng kể thì việc truyền tế bào hồng cầu lắng phải được chỉ định.