- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Axcel Fungicort Cream: thuốc chữa bệnh nấm
Axcel Fungicort Cream: thuốc chữa bệnh nấm
Axcel Fungicort Cream là 1 thuốc kháng nấm thuộc nhóm imidazol, thuốc ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp ergosterol và do đó thay đổi khả năng thấm của màng tế bào của các chủng nấm nhạy cảm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Kotra Pharma.
Thành phần
Mỗi tuýp: Miconazole nitrate 0,3g, hydrocortisone 0,15g.
Dược lực học
Miconazole là 1 thuốc kháng nấm thuộc nhóm imidazol, thuốc ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp ergosterol và do đó thay đổi khả năng thấm của màng tế bào của các chủng nấm nhạy cảm. Thuốc có tác dụng diệt các nấm Trichophyton, Epidermophytes, Microsporum, Candida, Cryptococcus và Aspergilus.
Hydrocortisone là 1 glucocorticoid có tác dụng kháng viêm, chống ngứa và hoạt tính co mạch.
Dược động học
Miconazole nitrate chỉ bị hấp thu rất ít qua da hoặc các màng nhầy khi dùng đường ngoài da. Khi dùng đường uống, thuốc được hấp thu không hoàn toàn qua hệ thống đường tiêu hóa.
Thuốc được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa.
Khoảng 10-20% liều thuốc đường uống được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa.
Có khoảng 50% liều uống có thể bài tiết dưới dạng không đổi vào phân.
Hydrocortisone được hấp thu ổn định qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong khoảng 1 giờ. Thuốc cũng được hấp thu qua da đặc biệt khi được bịt kín và trong các vùng kín.
Hydrocortisone được chuyển hóa ở gan và ở hầu hết các mô của cơ thể thành tetrahydrocortisone và tetrahydrocortisol.
Các chất này được bài tiết vào nước tiểu chủ yếu dưới dạng đã liên hợp với glucuronid.
Chỉ định và công dụng
Viêm, dị ứng ngoài da có đáp ứng với glucocorticoid, kèm theo nhiễm nấm ở bề mặt da.
Liều lượng và cách dùng
Chỉ dùng bôi ngoài da.
Thoa thuốc nhẹ bằng ngón tay lên vùng tổn thương tùy theo kích cỡ vùng bị bệnh, 1-2 lần/ngày. Không nên ngừng thuốc cho tới khi vùng bị bệnh khỏi hẳn.
Quá liều
Việc dùng kéo dài các thuốc corticosteroid ngoài da ở trên diện rộng hoặc quá mức, đặc biệt khi có băng kín, có thể gây ra các tác dụng không mong muốn toàn thân, gây rối loạn cân bằng nước và điện giải thể hiện qua việc ứ đọng muối và nước, phù, tăng huyết áp và khả năng có thể xảy ra hạ kali máu, làm loãng xương và gãy xương tự nhiên, thiếu hụt đạm và tăng đường máu và làm nặng tình trạng tiểu đường. Các bệnh nhân có thể dễ bị nhiễm khuẩn hơn. Việc dùng những liều lớn thuốc corticosteroid có thể gây ra các triệu chứng giống Cushing điển hình của tình trạng ưu năng của vỏ tuyến thượng thận với vẻ mặt tròn như mặt trăng, đôi khi là rậm lông, bướu lạc đà, mặt đỏ, tăng ria mép, rạn da và trứng cá. Nếu dừng dùng thuốc thì các triệu chứng thường sẽ mất đi nhưng nếu dừng thuốc đột ngột thì có thể gặp nguy hiểm.
Điều trị quá liều: Chủ yếu là điều trị triệu chứng cùng với việc dừng thuốc từ từ.
Chống chỉ định
Lao da, thủy đậu, nhiễm Herpes simplex.
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Các vết loét ngoài da.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Độ an toàn khi sử dụng miconazole và hydrocortisone bôi ngoài da cho phụ nữ có thai và cho con bú chưa được thiết lập. Vì vậy không nên bôi thuốc trên diện rộng và dài ngày khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Tương tác
Việc kết hợp thuốc giữa amphotericin và miconazole dường như có tác dụng kém với Candida albicans trên cả in vitro và in vivo so với việc dùng từng thuốc riêng biệt. Rifampicin làm giảm hoạt động của các corticosteroid.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Có thể xảy ra tình trạng kích ứng tại chỗ và các phản ứng mẫn cảm khi dùng miconazole ngoài da. Viêm da do tiếp xúc đã gặp.
Việc dùng các thuốc corticosteroid có thể làm mất các sợi collagen của da và teo tổ chức dưới da, đã thấy có sự giảm các lớp dưới da ở các phần sâu của da sau khi dùng các thuốc corticosteroid.
Glucocorticoid gây ức chế miễn dịch, làm tăng khả năng nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, virus.
Thận trọng
Khi dùng thuốc bôi ngoài da đặc biệt trên một diện rộng, khi da bị rách hoặc bị băng kín, các corticosteroid có thể được hấp thu với 1 lượng đủ gây ra các tác dụng toàn thân. Tránh dùng kéo dài ở trẻ nhũ nhi, trẻ em và dùng thuốc ở khu vực mặt.
Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC.
Trình bày và đóng gói
Kem: hộp 1 tuýp 15g.
Bài viết cùng chuyên mục
Amiodaron
Amiodaron có tác dụng chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài thời gian điện thế hoạt động ở tâm thất, và tâm nhĩ, làm kéo dài thời gian tái phân cực.
Azficel-T: thuốc điều trị nếp nhăn mũi má
Azficel T được sử dụng như một liệu pháp tế bào thẩm mỹ được chỉ định để cải thiện sự xuất hiện của nếp nhăn rãnh mũi má mức độ trung bình đến nghiêm trọng ở người lớn.
Atovaquone Proguanil: thuốc điều trị sốt rét
Atovaquone Proguanil là thuốc kê đơn được dùng để ngăn ngừa và điều trị các triệu chứng của bệnh sốt rét. Atovaquone Proguanil có sẵn dưới các tên thương hiệu Malarone.
Apranax
Vì khả năng gây phản ứng chéo, không nên dùng Apranax ở những bệnh nhân vốn đã sử dụng aspirine, hay thuốc kháng viêm không stéroide.
Allipem: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
Pemetrexed được sử dụng như là liệu pháp đơn trị thứ hai hoặc liệu pháp điều trị hàng đầu kết hợp với Cispatin để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
Acyclovir Stada: thuốc điều trị nhiễm Herpes simplex
Điều trị nhiễm Herpes simplex (typ 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc-da, ở mắt (viêm giác mạc). Dự phòng nhiễm HSV ở niêm mạc-da bị tái phát ít nhất 6 lần/năm, ở mắt hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt.
Atenolol
Thuốc chẹn thụ thể beta có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim. Atenolol không có tác dụng ổn định màng. Atenolol tan trong nước, do đó ít thấm vào hệ thần kinh trung ương.
Abacin
Thuốc Abacin có thành phần hoạt chất là Trimethoprim
Acetaminophen IV: thuốc điều trị đau và sốt đường tĩnh mạch
Acetaminophen IV là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau và sốt. Acetaminophen IV có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như Ofirmev.
Acetylcholine: thuốc sử dụng nội nhãn
Acetylcholine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một chế phẩm phó giao cảm để sử dụng nội nhãn. Acetylcholine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Miochol E.
Acid Tranexamic
Khả dụng sinh học của thuốc uống xấp xỉ 35% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống liều 1,5 g nồng độ đỉnh trong huyết tương của acid tranexamic là xấp xỉ 15 microgam/ml và đạt được sau 3 giờ.
Avelumab: thuốc điều trị ung thư
Avelumab được sử dụng ở người lớn bị ung thư biểu mô tế bào Merkel di căn, đang tiến triển bệnh trong hoặc sau khi hóa trị liệu, kết hợp với axitinib để điều trị đầu tay ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển.
Acyclovir Stada Cream: thuốc điều trị nhiễm virus Herpes simplex ở da
Acyclovir là một chất với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex typ 1, typ 2 và virus Varicella-zoster. Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzym thymidin kinase.
Acetaminophen / Doxylamine / Dextromethorphan / Phenylephrine
Acetaminophen có thể gây độc cho gan ở những người nghiện rượu mãn tính sau nhiều mức liều khác nhau; đau dữ dội hoặc tái phát hoặc sốt cao hoặc liên tục có thể là dấu hiệu của một bệnh nghiêm trọng.
Atopiclair
Giúp làm giảm cảm giác ngứa, rát & đau do một số vấn đề da liễu gây ra (như viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc); hỗ trợ làm giảm khô ráp da nhờ duy trì độ ẩm của da, cần thiết cho quá trình phục hồi da.
Agimosarid
Khi bắt đầu và khi ngừng điều trị: theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh (vì thuốc có khoảng điều trị hẹp), thời gian prothrombin (ở người đang uống thuốc chống đông).
Alzental: thuốc điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun
Nhiễm một loại hoặc nhiều loại giun sau: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale và Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun kim (Enterobius vermicularis).
Acid folic
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid.
Aceclofenac Stada
Chống chỉ định những bệnh nhân thực sự hay nghi ngờ mắc chứng loét tá tràng hoặc đường tiêu hoá tái phát, hoặc những bệnh nhân mắc chứng chảy máu đường ruột hoặc các chứng chảy máu khác.
Abomacetin
Thuốc Abomacetin có thành phần hoạt chất là Erythromycin.
Apaisac: sữa tẩy da làm dịu da nhậy cảm
Sữa làm sạch và tẩy trang dùng cho mặt và vùng mắt giúp nhẹ nhàng làm sạch và tẩy trang da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ; Kem làm dịu da bị ửng đỏ dùng cho da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ, giúp dưỡng ẩm và làm dịu cảm giác nóng rát.
Aredia
Các thay đổi về sinh hóa phản ánh tác dụng của Aredia trong việc ức chế quá trình làm tăng calci huyết do bệnh lý khối u, được ghi nhận qua sự giảm canxi.
Acid Ethacrynic: thuốc điều trị phù, tăng huyết áp
Acid ethacrynic ít hoặc không tác dụng trực tiếp tới tốc độ lọc ở cầu thận hoặc lượng máu qua thận, nhưng nếu bài niệu xảy ra nhanh hoặc quá nhiều sẽ làm giảm rõ rệt tốc độ lọc ở cầu thận
Amigold: thuốc phòng và điều trị thiếu protein
Amigold phòng, điều trị thiếu nitơ (protein) hoặc xử lý cân bằng nitơ âm tính khi: Đường tiêu hóa, qua miệng, dạ dày, hoặc các đường dung nạp chất dinh dưỡng khác không thể hoặc không nên sử dụng.
Albiomin: thuốc điều trị giảm albumin máu
Albiomin điều trị cấp cứu trường hợp choáng do giảm thể tích máu, đề phòng hiện tượng cô đặc máu, chống mất nước và điện giải khi bỏng nặng. Trong trường hợp giảm protein huyết, đặc biệt là liên quan đến mất quá nhiều albumin.