Aspegic
Aspegic! Sau khi uống, acétylsalicylate de lysine tách thành acide acétylsalicylique và lysine. Acide ac tylsalicylique được hấp thu nhanh chóng và thủy phân trong huyết tương thành acide salicylique.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bột pha dung dịch uống 100 mg: Hộp 20 gói.
Bột pha dung dịch uống 250 mg: Hộp 20 gói.
Bột pha dung dịch uống 500 mg: Hộp 20 gói.
Bột pha dung dịch uống 1000 mg: Hộp 20 gói.
Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch và tiêm truyền tĩnh mạch 0,5g: Hộp 6 lọ bột + 6 ống dung môi 5 ml.
Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch và tiêm truyền tĩnh mạch 1g: Hộp 6 lọ bột + 6 ống dung môi 5 ml.
Thành phần
Acétylsalicylate de lysine 180mg, tương ứng Acide acétylsalicylique 100mg.
Acétylsalicylate de lysine 450mg, tương ứng Acide acétylsalicylique 250mg.
Acétylsalicylate de lysine 900mg, tương ứng Acide acétylsalicylique 500mg.
Acétylsalicylate de lysine 1800mg, tương ứng Acide acétylsalicylique 1000mg.
Acétylsalicylate de lysine 900mg, tương ứng Acide acétylsalicylique 500mg.
Ống dung môi: Nước cất pha tiêm 5ml.
Acétylsalicylate de lysine 1,8g, tương ứng Acide acétylsalicylique 1g.
Ống dung môi: Nước cất pha tiêm 5 ml.
Dược lực học
Giảm đau ngoại biên.
Hạ sốt.
Kháng viêm ở liều cao.
Chống kết tập tiểu cầu.
Dược động học
Sau khi uống, acétylsalicylate de lysine tách thành acide acétylsalicylique và lysine. Acide ac tylsalicylique được hấp thu nhanh chóng và thủy phân trong huyết tương thành acide salicylique. Một phần lớn chất này gắn với protéine huyết tương. Thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 đến 4 giờ. Sự đào thải của thuốc qua nước tiểu tăng theo pH nước tiểu. Thời gian bán hủy của acide salicylique từ 3 đến 9 giờ và tăng theo liều dùng. Nồng độ acide salicylique trong máu tăng nhanh sau khi tiêm tĩnh mạch (220 mg/l, 15 phút sau khi tiêm 1 g aspirine) và tiêm bắp (110 mg/l, 15 phút sau khi tiêm 1 g aspirine). Sau 6 giờ, nồng độ trong máu vẫn còn là 120 mg/l.
Chỉ định
Đau ở cấp độ từ nhẹ đến nặng và/hoặc tình trạng sốt. Bệnh thấp khớp.
Chống chỉ định
Dị ứng đã biết với dẫn xuất salicylate và các chất cùng nhóm, nhất là các kháng viêm không stéroide.
Loét dạ dày - tá tràng tiến triển.
Bệnh chảy máu do thể tạng hoặc mắc phải.
Nguy cơ xuất huyết.
Chú ý
Aspirine có tác động chống kết tập tiểu cầu, ngay cả với liều rất thấp, tác động này kéo dài vài ngày, nên báo trước cho bệnh nhân biết về nguy cơ chảy máu có thể gặp trong khi phẫu thuật, kể cả tiểu phẫu thuật (ví dụ : nhổ răng).
Các dạng có hàm lượng trên 500 mg không thích hợp cho trẻ em (trọng lượng dưới 35 kg).
Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong những trường hợp có tiền sử bị loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hóa, suy thận, hen phế quản (trường hợp bị dị ứng với thuốc kháng viêm không stéroide hay aspirine, có thể gây ra cơn hen phế quản), rong huyết / băng huyết, bệnh do virus ở trẻ em dưới 12 tuổi (có thể gây hội chứng Reye).
Không nên dùng trong bệnh thống phong.
Khi dùng liều cao trong các bệnh thấp khớp, cần theo dõi các dấu hiệu như ù tai, giảm thính lực hay chóng mặt : nếu xảy ra các triệu chứng này, phải lập tức giảm liều.
Có thai
Ở động vật: Aspirine đã được ghi nhận có tác dụng gây quái thai.
Ở người nữ: Dựa trên rất nhiều khảo sát, người ta thấy rằng không có một tác dụng gây quái thai nào được ghi nhận nếu dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Ở 3 tháng cuối của thai kỳ, acide ac tylsalicylique cũng như tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandine khác, có thể gây độc tính trên thận và tim phổi của thai nhi (tăng áp lực phổi với sự đóng sớm ống động mạch) và nếu dùng thuốc ở cuối thai kỳ sẽ có nguy cơ kéo dài thời gian máu chảy ở mẹ và trẻ. Do đó, một điều trị ngắn hạn bằng acide acétylsalicylique với liều < 150 mg/ngày trong 5 tháng đầu của thai kỳ dường như không có ảnh hưởng gì cả. Ngược lại, chống chỉ định tuyệt đối thuốc kể từ tháng thứ 6 của thai kỳ.
Cho con bú
Aspirine hiện diện trong sữa mẹ, do đó không nên cho con bú khi đang dùng aspirine.
Tương tác
Chống chỉ định phối hợp
Méthotrexate ở liều ≥ 15 mg/tuần : tăng độc tính trên máu của méthotrexate (do thuốc kháng viêm làm giảm thanh thải của méthotrexate ở thận, ngoài ra nhóm salicylate còn cắt liên kết của méthotrexate với protéine huyết tương).
Salicylate liều cao (≥ 3 g/ngày ở người lớn) với các thuốc uống chống đông máu: Tăng nguy cơ xuất huyết do ức chế chức năng của tiểu cầu, tấn công lên niêm mạc dạ dày-tá tràng và cắt liên kết của thuốc uống chống đông máu với protéine huyết tương.
Không nên phối hợp
Héparine dạng tiêm: Tăng nguy cơ xuất huyết do dẫn xuất salicylate gây ức chế chức năng tiểu cầu và tấn công lên niêm mạc dạ dày-tá tràng.
Thay bằng một thuốc giảm đau hạ sốt khác (như parac tamol).
Các thuốc kháng viêm không stéroide với salicylate liều cao: Tăng nguy cơ gây lo t và xuất huyết đường tiêu hóa do hiệp đồng tác dụng.
Các thuốc chống đông máu với salicylate liều thấp: Tăng nguy cơ xuất huyết do dẫn xuất salicylate gây ức chế chức năng của tiểu cầu và tấn công lên niêm mạc dạ dày-tá tràng. Cần đặc biệt kiểm tra thời gian máu chảy.
Ticlopidine: Tăng nguy cơ xuất huyết do hiệp đồng tác dụng chống kết tập tiểu cầu cộng với tác dụng tấn công lên niêm mạc dạ dày-tá tràng của dẫn xuất salicylate. Nếu bắt buộc phải phối hợp thuốc, nên tăng cường theo dõi lâm sàng và sinh học, đặc biệt là thời gian máu chảy.
Các thuốc thải acide urique niệu như benzbromarone, prob n cide : giảm tác dụng thải acide urique do cạnh tranh sự đào thải acide urique ở ống thận.
Thận trọng khi phối hợp
Thuốc trị tiểu đường (insuline, chlorpropamide): Tăng tác dụng hạ đường huyết với acide acétylsalicyque liều cao (acide acétylsalicylique có tác dụng hạ đường huyết và cắt sulfamide ra khỏi liên kết với protéine huyết tương).
Báo cho bệnh nhân biết điều này và tăng cường tự theo dõi đường huyết.
Glucocorticoide đường toàn thân: Giảm nồng độ salicylate trong máu trong thời gian điều trị bằng corticoide với nguy cơ quá liều salicylate sau ngưng phối hợp do corticoide làm tăng đào thải salicylate.
Điều chỉnh liều salicylate trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng phối hợp với glucocorticoide.
Interferon a: Nguy cơ gây ức chế tác dụng của thuốc này. Nên thay bằng một thuốc giảm đau hạ sốt khác không thuộc nhóm salicylate.
Méthotrexate liều thấp, dưới 15 mg/tuần: Tăng độc tính trên máu của méthotrexate (do thuốc kháng viêm làm giảm thanh thải của méthotrexate ở thận, ngoài ra nhóm salicylate còn cắt liên kết của méthotrexate với protéine huyết tương).
Kiểm tra huyết đồ hàng tuần trong các tuần lễ đầu điều trị phối hợp.
Tăng cường theo dõi trường hợp chức năng thận của bệnh nhân bị hư hại, dù nhẹ, cũng như tăng cường theo dõi ở người già.
Pentoxifylline: Tăng nguy cơ xuất huyết.
Tăng cường theo dõi lâm sàng và kiểm tra thường hơn thời gian máu chảy. - Salicylate liều cao với thuốc lợi tiểu : gây suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước do giảm độ thanh lọc ở tiểu cầu tiếp theo sau sự giảm tổng hợp prostaglandine ở thận. Bù nước cho bệnh nhân và theo dõi chức năng thận trong thời gian đầu phối hợp.
Lưu ý khi phối hợp
Dụng cụ đặt trong tử cung: Nguy cơ (còn đang tranh luận) giảm hiệu lực tránh thai.
Thuốc làm tan huyết khối: Tăng nguy cơ xuất huyết.
Thuốc băng niêm mạc dạ dày-ruột (muối, oxyde và hydroxyde của Mg, Al và Ca): tăng bài tiết salicylate ở thận do kiềm hóa nước tiểu.
Tác dụng phụ
Ù tai, giảm thính lực, nhức đầu, thường là dấu hiệu của sự quá liều.
Loét dạ dày.
Xuất huyết tiêu hóa rõ ràng (nôn ra máu, đi cầu ra máu...) hoặc tiềm ẩn đưa đến tình trạng thiếu máu do thiếu sắt.
Hội chứng xuất huyết (chảy máu cam, chảy máu lợi, ban xuất huyết), với sự gia tăng thời gian máu chảy. Tác động này còn k o dài đến 4 hoặc 8 ngày sau khi ngưng dùng aspirine. Có thể gây nguy cơ xuất huyết trong phẫu thuật.
Tai biến do mẫn cảm (phù Quincke, nổi mày đay, hen suyễn, tai biến phản vệ).
Đau bụng.
Liều lượng
Dạng uống
Trẻ em: 25-50 mg/kg/ngày aspirine chia làm nhiều lần trong ngày. Không cho > 80 mg/kg/ngày đối với trẻ em dưới 30 tháng tuổi và > 100 mg/kg/ngày đối với trẻ từ 30 tháng tuổi đến 15 tuổi. Người lớn : 500-1000 mg mỗi lần, tối đa 3 g/ngày.
Người lớn tuổi: 500-1000 mg mỗi lần, tối đa 2 g/ngày. Bệnh thấp khớp :
Người lớn: 4-6 g/ngày, chia làm 3 đến 4 lần. Trẻ em : 50-100 mg/kg/ngày, chia làm 4 đến 6 lần.
Dạng tiêm
Tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch, có thể tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc pha trong dung môi tương hợp để tiêm truyền (dung dịch NaCl, glucose hoặc sorbitol). Không nên pha Aspégic với một loại thuốc tiêm khác trong cùng một ống tiêm. Các lần dùng thuốc cách nhau ít nhất 4 giờ.
Dùng cho người lớn:
Người lớn: 0,5-1 g mỗi lần, 2-3 lần nếu thấy cần thiết, tối đa 4 g aspirine/ngày.
Người lớn tuổi: 0,5-1 g mỗi lần, tối đa 2 g aspirine/ngày.
Bệnh thấp khớp: Tối đa 6 g/ngày.
Quá liều
Không được lơ là khi thấy có dấu hiệu ngộ độc aspirine nhất là ở người lớn tuổi và trẻ nhỏ do thường có tính chất trầm trọng và có thể dẫn đến tử vong.
Dấu hiệu lâm sàng
Ngộ độc vừa phải: Ù tai, giảm thính lực, nhức đầu, chóng mặt, nôn, đây là những dấu hiệu cho thấy quá liều, cần phải giảm liều.
Ngộ độc nặng: Sốt, thở gấp, tích cétone, nhiễm kiềm đường hô hấp, nhiễm acide chuyển hóa, hôn mê, trụy tim mạch, suy hô hấp, hạ đường huyết nhiều.
Điều trị
Chuyển lập tức đến bệnh viện chuyên khoa.
Rửa dạ dày để loại chất nuốt vào bao tử.
Kiểm tra cân bằng acide-kiềm; tăng bài niệu; có thể làm thẩm phân lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc nếu cần thiết.
Điều trị triệu chứng.
Bài viết cùng chuyên mục
Aspirin Chlorpheniramine Dextromethorphan: thuốc điều trị ho do cảm lạnh
Aspirin chlorpheniramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng hô hấp trên.
ACC 200
ACC có hoạt chất là Acetylcystein, chỉ định và công dụng trong tiêu nhày trong các bệnh phế quản-phổi cấp và mãn tính kèm theo tăng tiết chất nhày.
Amigold: thuốc phòng và điều trị thiếu protein
Amigold phòng, điều trị thiếu nitơ (protein) hoặc xử lý cân bằng nitơ âm tính khi: Đường tiêu hóa, qua miệng, dạ dày, hoặc các đường dung nạp chất dinh dưỡng khác không thể hoặc không nên sử dụng.
Aziphar: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
Aziphar được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như: nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Acid Zoledronic: Aclasta, Simpla, Zoldria, Zolenate, Zometa, thuốc điều trị tăng calci máu
Nửa đời thải trừ cuối cùng khoảng 146 giờ, tốc độ thải trừ acid zoledronic qua thận giảm xuống ở những bệnh nhân suy thận nặng
Ambenonium: thuốc điều trị bệnh nhược cơ
Ambenonium được sử dụng để điều trị bệnh nhược cơ. Ambenonium có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Mytelase.
Alverine citrate: Akavic, Averinal, Beclorax, Cadispasmin, Dofopam, Dospasmin, Eftispasmin; Gloveri, thuốc giảm đau chống co thắt cơ trơn
Alverin citrat có tác dụng trực tiếp đặc hiệu chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa và tử cung, nhưng không ảnh hưởng đến tim, mạch máu và cơ khí quản ở liều điều trị
Axcel Hydrocortisone Cream: thuốc điều trị viêm da dị ứng và tiếp xúc
Hydrocortisone là 1 loại steroid tổng hợp có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch. Hydrocortisone có hoạt tính dược học chủ yếu trên sự thoái biến glucose, sự phân giải glycogen và sự chuyển hóa protein và calci.
Agrimony: thuốc điều trị tiêu chảy viêm ruột
Các công dụng được đề xuất của Agrimony bao gồm tiêu chảy, viêm ruột kết màng nhầy, bệnh túi mật liên quan đến tăng tiết dịch vị và đau họng. Agrimony có sẵn dưới các nhãn hiệu khác.
Acid folic
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid.
Agifovir-E: thuốc điều trị bệnh nhân bị nhiễm HIV
Thuốc kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat được chỉ định trong liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus cho người lớn bị nhiễm HIV-1.
Ashwagandha: thuốc điều trị khi bị căng thẳng
Ashwagandha là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng như một chất thích nghi, như một chất hỗ trợ để giúp cơ thể thích nghi với các tác nhân gây căng thẳng bên trong hoặc bên ngoài, chống lại sự mệt mỏi và tăng sức chịu đựng.
Abbokinase Ukidan
Thuốc Abbokinase Ukidan có thành phần hoạt chất là Urokinase.
Arsenic trioxide: Asadin, thuốc điều trị ung thư
Các nghiên cứu in vitro trên hệ microsom gan người cho thấy arsenic trioxid không có tác dụng ức chế hoạt tính các enzym chính của cytochrom P450 như 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1
Aibezym: thuốc bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa
Bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa và tăng cường khả năng miễn dịch trong các trường hợp: Tiêu chảy do nhiễm khuẩn, do kháng sinh và hóa trị liệu…Viêm ruột cấp tính hay mạn tính. Rối loạn tiêu hóa: chướng bụng, đầy hơi, táo bón.
Acetaminophen pheniramine phenylephrine: thuốc điều trị cảm lạnh
Acetaminophen pheniramine phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng và các triệu chứng cảm lạnh thông thường.
Adrenoxyl
Adrenoxyl! Được dùng như thuốc cầm máu để chuẩn bị phẫu thuật ngoại khoa và điều trị xuất huyết do mao mạch.
Atelec
Thận trong với bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, tiền sử phản ứng phụ nghiêm trọng với thuốc đối kháng Ca, cao tuổi, cho con bú (tránh dùng), lái xe/vận hành máy.
Alertin: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng, thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ hai (không an thần). Có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.
Acebutolol hydrolorid: thuốc chẹn beta điều trị bệnh tim mạch
Acebutolol hydrolorid là dẫn chất của acebutolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta- adrenergic được chỉ định trong điều trị các bệnh tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim.
Astragalus: thuốc điều trị bệnh đường hô hấp trên
Các công dụng được đề xuất của Astragalus bao gồm điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, cảm lạnh thông thường, các bệnh nhiễm trùng khác và viêm gan.
Acid Nalidixic
Acid nalidixic là thuốc kháng khuẩn phổ rộng, tác dụng với hầu hết các vi khuẩn ưa khí Gram âm E. coli, Proteus, Klebsiella. Enterobacter thường nhạy cảm với thuốc.
Amantadine: thuốc ngăn ngừa và điều trị bệnh cúm
Amantadine có thể giúp làm cho các triệu chứng bớt nghiêm trọng hơn và rút ngắn thời gian để khỏi bệnh. Dùng amantadine nếu đã hoặc sẽ tiếp xúc với bệnh cúm có thể giúp ngăn ngừa bệnh cúm.
Albothyl
Điều trị tại chỗ chứng viêm hoặc nhiễm khuẩn và tổn thương tổ chức của âm đạo và cổ tử cung (dịch tiết do nhiễm khuẩn, Trichomonas và nấm, loé t do mũ tử cung ép), các chứng condylom nhọn.
Amitriptyline
Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng qua nhau thai vào thai nhi. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh. Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần.