Apo Piroxicam

2015-04-13 07:41 PM

Mức độ và tốc độ hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn hay các thuốc kháng acid, Khi dùng thuốc hàng ngày, nồng độ trong huyết tương gia tăng trong vòng 5 đến 7 ngày để’ đạt đến trạng thái ổn định.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nang 10 mg: lọ 100 viên, lọ 500 viên.

Viên nang 20 mg: lọ 100 viên, lọ 500 viên.

Thành phần một viên

Piroxicam 10 mg hoặc

Piroxicam 20 mg.

Dược lực học

Apo-Piroxicam (piroxicam) là một thuốc kháng viêm không steroid có tính giảm đau và hạ sốt.

Cơ chế tác động của thuốc vẫn chưa được biết rõ ràng. Piroxicam ức chế tác động của men tổng hợp prostaglandin. Sinh tổng hợp prostaglandin giảm có thể giải thích phần nào tác dụng kháng viêm của thuốc. Piroxicam không tác động bằng cách kích thích tuyến yên-thượng thận.

Trong viêm khớp dạng thấp, hiệu quả của piroxicam 20 mg mỗi ngày cũng tương tự như 4,2 g acetylsalicylic acid mỗi ngày.

Dược động học

Piroxicam được hấp thu tốt theo đường uống. Mức độ và tốc độ hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn hay các thuốc kháng acid. Khi dùng thuốc hàng ngày, nồng độ trong huyết tương gia tăng trong vòng 5 đến 7 ngày để’ đạt đến trạng thái ổn định. Nồng độ ổn định này không tăng lên khi tiếp tục dùng thuốc đều đặn hàng ngày.

Một nghiên cứu sinh khả dụng dùng liều đơn (20 mg) được thực hiện bởi Richardson và cộng sự để’ khảo sát sự khác biệt liên quan đến tuổi tác và giới tính trên dược động học của piroxicam, người ta thấy rằng phụ nữ lớn tuổi (62-75 tuổi) thanh thải piroxicam thấp hơn 33% so với phụ nữ trẻ tuổi (20-31 tuổi), và có thời gian bán hủy tương ứng là 61,7 và 44,9 giờ. Không có khác biệt đáng kể’ về tốc độ thanh thải giữa nam giới trẻ tuổi và lớn tuổi. Nồng độ ổn định trong huyết tương ước lượng được là 5,7, 5,4 và 5,7 mg/ml ở phụ nữ trẻ tuổi, nam giới trẻ tuổi và nam giới lớn tuổi so với 9,3 mg/ml ở phụ nữ lớn tuổi. Kết quả này mâu thuẫn với nghiên cứu của Hobbs và cộng sự và Woolf và cộng sự - hai tác giả này đã kết luận rằng tuổi tác không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể’ lên sự thanh thải và nồng độ ở trạng thái ổn định của piroxicam.

Piroxicam được chuyển hóa rộng rãi và dưới 5% liều dùng hàng ngày đào thải dưới dạng không thay đổi trong phân và nước tiểu. Đường chuyển hóa chủ yếu là hydroxyl hóa vòng pyridyl, sau đó là sự liên hợp với acid glucuronic và đào thải qua nước tiểu. Khoảng 5% liều dùng được đào thải và chuyển hóa dưới dạng saccharin.

Quan sát trong 4 ngày ở hai mươi người đàn ông khỏe mạnh dùng 20 mg piroxicam mỗi ngày dùng liều đơn hoặc chia làm nhiều lần cho thấy giảm đáng kể’ lượng máu mất trung bình trong phân so với 10 người đàn ông khỏe mạnh dùng 3,9 g acetylsalicylic acid mỗi ngày.

Nghiên cứu sinh khả dụng được thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh. Tốc độ và mức độ hấp thu sau một liều đơn 20 mg của Feldene 10 mg và Apo-Piroxicam 10 mg; và của Feldene 20 mg và Apo-Piroxicam 20 mg đã được xác định và so sánh. Kết quả có thể’ được tóm tắt như sau:

 

Feldene 10mg

Apo-Piroxicam 10mg

% sai biệt

ACU 0-119(mg.giờ/ml)

112,96

113,66

+0,6

Cmax (mg/ml)

2,13

2,08

-2,2

Tmax (giờ)

1,8

2,7

+45,8

11/2 (giờ)

50,8

55,1

+ 8,5

 

Feldene 20mg

Apo-Piroxicam 20mg

% sai biệt

ACU 0-119(mg.giờ/ml)

119,42

113,84

-4,7

Cmax (mg/ml)

2,17

2,13

-6,0

Tmax (giờ)

2,6

2,4

-8,1

t1/2 (giờ)

52,3

52,1

-0,4

Kết luận: Sinh khả dụng của Apo-Piroxicam và Feldene đã được đánh giá bằng cách so sánh vận tốc và mức độ hấp thu thuốc. Theo những số’ liệu của nghiên cứu này, có thể’ kết luận rằng Apo- Piroxicam và Feldene là tương đương về mặt sinh học và do đó, tương đương với nhau trên lâm sàng.

Chỉ định

Apo-Piroxicam (piroxicam) được chỉ định điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp (bệnh khớp thoái hóa) và viêm dính đốt sống.

Chống chỉ định

Apo-Piroxicam chống chỉ định trên tất cả các bệnh nhân có tiền sử vừa mới hay tái phát loét dạ dày tá tràng hay viêm tiến triển trên đường tiêu hóa.

Piroxicam chống chỉ định trên những bệnh nhân nghi ngờ hay có quá mẫn đã biết với thuốc. Không nên sử dụng piroxicam cho những bệnh nhân bị cơn hen cấp, nổi mày đay, viêm mũi hay các biểu hiện dị ứng khác bị kích động bởi acetylsalicylic acid hay các thuốc kháng viêm không steroid khác. Đã có phản ứng dạng phản vệ gây tử vong ở những bệnh nhân này.

Chú ý đề phòng

Loét dạ dày, tá tràng thủng và xuất huyết tiêu hóa, đôi khi trầm trọng và thỉnh thoảng gây tử vong đã được báo cáo trong quá trình điều trị với các kháng viêm không steroid trong đó có piroxicam.

Nên dùng Apo-Piroxicam (piroxicam) cùng với sự theo dõi cẩn thận những bệnh nhân có khuynh hướng bị kích ứng đường tiêu hóa, đặc biệt là những người có tiền sử loét dạ dày tá tràng, có túi thừa hay các bệnh viêm khác của đường tiêu hóa. Trong những trường hợp như vậy, bác sĩ phải cân nhắc giữa lợi ích trị liệu và các nguy cơ có thể xảy ra.

Bệnh nhân dùng các thuốc kháng viêm không steroid trong đó có piroxicam nên được hướng dẫn phải đến khám bác sĩ ngay trong trường hợp có triệu chứng hay dấu hiệu nào có thể nghô đến loét dạ dày hay xuất huyết tiêu hóa. Các phản ứng này có thể’ xuất hiện mà không có triệu chứng báo trước tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình trị liệu.

Bệnh nhân già, yếu ớt và suy kiệt có vẻ như có nguy cơ bị nhiều tác dụng ngoại ý do thuốc kháng viêm không steroid hơn. Đối với những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị với liều 10 mg/ngày và gia tăng cho đến 20 mg/ngày nếu cần thiết. Nên đặc biệt cẩn thận theo dõi những bệnh nhân này về khả năng xảy ra tác dụng ngoại ý.

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, tỷ lệ loét dạ dày tá tràng với liều tối đa được khuyến cáo 20 mg piroxicam là 1,8%. Liều cao hơn đi kèm với tỷ lệ loét và kích ứng tiêu hóa. Do đó, không nên dùng liều cao hơn 20 mg.

Thận trọng khi dùng

Do ở người già có nguy cơ bị nhiều tác dụng phụ do thuốc kháng viêm không steroid và bệnh nhân lớn tuổi, yếu ớt và suy kiệt kém chịu đựng tác dụng phụ trên đường tiêu hóa hơn, nên xem xét dùng liều khởi đầu thấp hơn thông thường và chỉ gia tăng liều nếu các triệu chứng không còn kiểm soát được. Nên theo dõi những bệnh nhân này cẩn thận.

Hệ tiêu hóa: Nếu nghi ngờ hay đã xác định loét dạ dày tá tràng, hoặc có xuất huyết hay thủng đường tiêu hóa, nên ngưng thuốc, áp dụng những trị liệu thích hợp và theo dõi bệnh nhân cẩn thận.

Không có bằng chứng xác định rằng sử dụng đồng thời chất đối kháng thụ thể’ histamine H2 và/hoặc thuốc kháng acid sẽ ngăn ngừa tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa hay cho phép tiếp tục dùng piroxicam nếu các phản ứng này xuất hiện.

Chức năng thận: Giống như những thuốc kháng viêm không steroid khác, sử dụng piroxicam lâu ngày trên thú vật làm hoại tử nhú thận và các bệnh lý bất thường khác trên thận. Ở người, đã có những báo cáo viêm thận mô kẽ cấp tính với chứng tiểu ra máu, tiểu protein và đôi khi có hội chứng thận hư.

Dạng thứ nhì của độc tính trên thận đã được quan sát thấy ở bệnh nhân có bệnh lý trước ở thận làm giảm tưới máu thận hay giảm thể tích máu, khi các prostaglandin thận đóng vai trò hỗ trợ trong việc duy trì tưới máu. Ở những bệnh nhân này, thuốc kháng viêm không steroid có thể’ gây giảm tạo thành prostaglandin phụ thuộc liều lượng và có thể’ gia tăng chứng suy thận mất bù. Bệnh nhân có nhiều nguy cơ xảy ra phản ứng này là những người bị suy thận, suy tim, suy gan, đang dùng thuốc lợi tiểu, và người già. Thông thường, việc ngưng thuốc kháng viêm không steroid sẽ phục hồi được tình trạng ban đầu.

Piroxicam và các chất chuyển hóa của nó được đào thải chủ yếu qua thận (dưới 5% liều hàng ngày được đào thải dưới dạng không đổi) do đó nên cẩn thận khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận. Trong những trường hợp này, nên dùng liều Apo-Piroxicam thấp hơn và theo dõi bệnh nhân thật cẩn thận. Hơn nữa, các thay đổi có thể’ hồi phục trên chức năng thận, viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú thận và hội chứng thận hư cũng đã được báo cáo với piroxicam.

Nên định kỳ kiểm tra chức năng thận khi điều trị lâu ngày.

Chức năng gan: Với piroxicam, cũng như các thuốc kháng viêm không steroid khác, có thể’ xảy ra sự gia tăng không rõ ràng của một hay nhiều test chức năng gan ở tỷ lệ đến 15% bệnh nhân. Các bất thường này có thể’ tiến triển, có thể’ ké o dài không thay đổi hay chỉ thoáng qua trong quá trình tiếp tục dùng thuốc. Xét nghiệm SGPT (ALT) có lẽ là chỉ thị nhạy nhất của hoạt động chức năng gan. Gia tăng đáng kể (gấp 3 lần giới hạn trên bình thường) của SGOT và SGPT (AST) xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng. Một bệnh nhân có triệu chứng và/hoặc dấu hiệu suy gan hay có kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường nên được khám cẩn thận để tìm bằng chứng của phản ứng gan nặng khi điều trị với piroxicam. Phản ứng gan trầm trọng bao gồm vàng da và những trường hợp viêm gan gây tử vong đã được báo cáo xuất hiện với piroxicam. Mặc dù những phản ứng này rất hiếm nhưng nếu các kết quả xét nghiệm chức năng gan vẫn dương tính hoặc xấu hơn, nếu phát triển những dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của bệnh gan, hay nếu có biểu hiện toàn thân (như tăng bạch cầu ái toan, nổi ban...) nên ngưng piroxicam (xem thêm Tác dụng ngoại ý).

Trong quá trình dùng thuốc kéo dài, nên làm xét nghiệm chức năng gan định kỳ. Nếu cần phải dùng thuốc khi suy gan, cần theo dõi thật chặt chẽ.

Cân bằng nước và chất điện giải: Giữ nước và phù đã được quan sát ở 2% bệnh nhân được điều trị với piroxicam. Do đó, cũng như nhiều thuốc kháng viêm không steroid khác, nên lưu ý đến khả năng gây suy tim xung huyết trên bệnh nhân lớn tuổi hay người có suy yếu chức năng tim. Nên dùng Apo-Piroxicam cẩn thận ở bệnh nhân suy tim, cao huyết áp hay những tình trạng dẫn đến khả năng ứ nước, do sự sử dụng thuốc có thể làm nặng hơn.

Nên theo dõi định kỳ chất điện giải trong huyết thanh khi điều trị dài ngày, đặc biệt ở bệnh nhân có nguy cơ.

Huyết học: Các thuốc ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu ở một vài mức độ; do đó, bệnh nhân có thể bị tác động bất lợi do tác động này nên được theo dõi cẩn thận khi điều trị với Apo-Piroxicam.

Mặc dù với liều khuyến cáo 20 mg/ngày piroxicam không làm tăng lượng máu trong phân do kích ứng dạ dày-ruột, khoảng 4% bệnh nhân được điều trị với piroxicam riêng rẽ hay dùng phối hợp với acetylsalicylic acid, đã quan sát được giảm hemoglobin và hematocrit. Do đó, nên định kỳ kiểm tra các giá trị này nếu có dấu hiệu hay triệu chứng thiếu máu.

Hiếm khi có loạn tạo máu liên quan đến sự sử dụng thuốc kháng viêm không steroid nhưng cũng có thể đi kèm với các hệ quả trầm trọng khác.

Nhiễm khuẩn: Cũng giống như các kháng viêm không steroid khác, piroxicam có thể che khuất các dấu hiệu của nhiễm khuẩn.

Nhãn khoa: Nhìn mờ hay giảm thị lực đã được báo cáo xuất hiện khi dùng piroxicam và các thuốc kháng viêm không steroid khác. Nếu xuất hiện các triệu chứng này, nên ngưng thuốc và khám mắt; nên khám mắt định kỳ trên các bệnh nhân dùng thuốc lâu ngày.

Phản ứng quá mẫn: Sự kết hợp các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng trên da và dị ứng gợi ý đến bệnh huyết thanh đôi khi xảy ra khi dùng piroxicam. Các triệu chứng này bao gồm: đau khớp, ngứa ngáy, sốt, mệt mỏi và nổi ban bao gồm phản ứng bóng nước-mụn nước và viêm da tróc vãy.

Sử dụng trên trẻ em: Apo-Piroxicam không nên sử dụng cho trẻ em dưới 16 tuổi do chưa xác định được liều lượng và chỉ định trong trường hợp này.

Có thai và nuôi con bú

Giống như các thuốc ức chế tổng hợp và giải phóng prostaglandin, piroxicam làm tăng tỷ lệ đẻ khó và kéo dài quá trình sanh ở thú vật có thai khi dùng cuối thai kỳ. Độc tính trên đường tiêu hóa gia tăng ở phụ nữ có thai ba tháng cuối khi so sánh với phụ nữ không có thai và có thai ba tháng đầu.

Không nên dùng Apo-Piroxicam cho bà mẹ nuôi con bú theo các nghiên cứu trên thú vật và vì tính an toàn của thuốc trên người chưa được xác định.

Tương tác thuốc

Acetyl salicylic acid và các kháng viêm không steroid khác: Nồng độ piroxicam trong huyết tương giảm khoảng 80% giá trị bình thường khi dùng piroxicam kết hợp với acetylsalicylic acid (3900 mg/ngày), nhưng dùng đồng thời kháng acid không có ảnh hưởng lên nồng độ piroxicam trong huyết tương.

Không nên sử dụng piroxicamvới acid acetylsalicylic hay các kháng viêm không steroid khác do không có số liệu chứng minh tác dụng đồng vận và có khả năng gia tăng tác dụng ngoại ý.

Thuốc chống đông: Piroxicam gắn kết chặt chẽ với protein, và do đó có thể thay thế chỗ của các thuốc gắn kết với protein khác. Mặc dù không xảy ra tác dụng này trong nghiên cứu in vitro với thuốc chống đông loại coumarine, tương tác với thuốc chống đông loại coumarine với piroxicam đã được báo cáo trong quá trình đưa thuốc lưu hành trên thị trường. Do đó, bác sĩ nên theo dõi bệnh nhân thật cẩn thận về nhu cầu thay đổi liều lượng khi dùng piroxicam với thuốc chống đông loại coumarine hay các thuốc có gắn kết cao với protein khác.

- Lithium: Các tác nhân kháng viêm không steroid trong đó có piroxicam được báo cáo làm gia tăng nồng độ ổn định lithium trong huyết tương. Nên kiểm soát nồng độ lithium trong huyết tương khi khởi đầu dùng, điều chỉnh liều và ngưng dùng piroxicam.

Tác dụng ngoại ý

Tác dụng ngoại ý thường gặp nhất với kháng viêm không steroid là trên đường tiêu hóa, trong đó lo é t dạ dày tá tràng, có hay không có xuất huyết là trầm trọng nhất. Đôi khi có tử vong, đặc biệt là ở người già.

Tỷ lệ tác dụng ngoại ý với piroxicam dựa trên thử nghiệm lâm sàng bao gồm khoảng 2300 bệnh nhân, trong đó có khoảng 400 người đã được điều trị hơn 1 năm và 170 người đã được điều trị hơn 2 năm. Khoảng 30% tổng dố bệnh nhân dùng 20 mg piroxicam mỗi ngày đã bị tác dụng ngoại ý. Các triệu chứng trên đường tiêu hóa là tác dụng ngoại ý nổi bật nhất xuất hiện trên khoảng 20% bệnh nhân mà trong hầu hết các trường hợp không làm ảnh hưởng đến đợt trị liệu. Trong số những bệnh nhân bị tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa, khoảng 5% ngưng dùng thuốc với tỷ lệ loét dạ dày tá tràng nói chung vào khoảng 1%.

Ngoài các triệu chứng trên đường tiêu hóa, phù nề, chóng mặt, nhức đầu, thay đổi trên các thông số huyết học và nổi ban đã được báo cáo xuất hiện trên một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân. Soi đáy mắt và khám mắt bằng đèn khe không cho thấy có bằng chứng thay đổi trên mắt ở 205 bệnh nhân được trị liệu từ 3 đến 24 tháng.

Tiêu hóa (17,4%): đau thượng vị (6,4%), buồn nôn (4,1%), táo bón (2,4%), bụng khó chịu (2,2%), trướng bụng (2,1%), tiêu chảy (1,8%), đau bụng (1,5%), khó tiêu (1,3%), chán ăn (1,2%); lo é t dạ dày (khoảng 1%); viêm miệng, buồn nôn, nôn ra máu, phân có máu đen, xuất huyết tiêu hóa và thủng (xem Chú ý đề phòng), khô miệng, viêm tụy, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị.

Dị ứng (< 1%): phản vệ, co thắt phế quản, nổi mày đay/phù mạch, viêm mạch, bệnh huyết thanh (xem Thận trọng lúc dùng), mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị.

Hệ thần kinh trung ương (5%): nhức đầu (1,8%), khó ở (1,0%); chóng mặt, buồn ngủ/an thần, choáng váng, trầm cảm, ảo giác, mất ngủ, lo lắng, dị cảm, thay đổi tính tình, giấc mơ bất thường, lú lẫn tâm thần, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị.

Da (2,0%): nổi ban da (2,0%), ngứa ngáy, ban đỏ, bầm tím, tróc vảy da, viêm da tróc vảy, ban đỏ đa dạng, hoại tử nhiễm độc da, phản ứng mụn nước-bóng nước trên da, bong móng, hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng da dị ứng ánh sáng, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị.

Tim mạch/hô hấp (1%): phù nề (xem Thận trọng lúc dùng), các tác dụng ngoại ý sau xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số bệnh nhân được điều trị: cao huyết áp, đánh trống ngực, khó thở, suy tim sung huyết nặng hơn (xem Thận trọng lúc dùng), tăng đau thắt ngực.

Giác quan (1%): ù tai (khoảng 1%); nhìn mờ, kích ứng/sưng mắt, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số' bệnh nhân được điều trị.

Huyết học (15%): giảm hemoglobin (4,6%) và hematocrit (4,2%) (xem Thận trọng lúc dùng), giảm tiểu cầu (2,4%), tăng bạch cầu ái toan (1,8%), tăng bạch cầu (1,7%), tăng bạch cầu ưa base (1,7%), giảm bạch cầu (1,4%); nổi ban đốm xuất huyết, bầm máu, suy tủy bao gồm thiếu máu bất sản, chảy máu cam, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số' bệnh nhân được điều trị.

Thận (1%): phù nề (1,6%) (xem Thận trọng lúc dùng); khó tiểu, tiểu máu, tiểu protein, viêm thận mô kẽ, suy thận, hoại tử nhú thận, tăng kali huyết, viêm cầu thận, hội chứng thận hư (xem Thận trọng lúc dùng), mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số' bệnh nhân được điều trị.

Gan (< 1%): vàng da, viêm gan, bất thường chức năng gan (xem Thận trọng lúc dùng), mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số' bệnh nhân được điều trị.

Chuyển hóa <( 1%): hạ đường huyết, tăng đường huyết, tăng/giảm cân, mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số' bệnh nhân được điều trị.

Các tác dụng ngoại ý khác (< 1%): đổ mồ hôi, đau (quặn), sốt, hội chứng dạng cúm (xem Thận trọng lúc dùng), suy yếu mỗi tác dụng ngoại ý xuất hiện với tỷ lệ dưới 1% số' bệnh nhân được điều trị.

Thêm vào đó, một số' ít báo cáo còn nêu ra tình trạng chậm lành vết thương, viêm tĩnh mạch huyết khối, bệnh pemphigus, rụng tóc, đau vú, giảm hay mất tình dục, bất lực, tiểu thường xuyên, giảm tiểu, đa kinh, mất trí nhớ, lo lắng, rung rẩy, điếc, khát nước, ớn lạnh, tăng cảm giác thèm ăn, ngồi nằm không yên, tim nhanh, bừng mặt, đổi màu răng, viêm lưỡi, đau ngực, và tác nhân kháng nhân dương tính (ANA); chưa xác định được mối liên hệ nhân quả cho các phản ứng phụ hiếm nêu trên.

Liều lượng và cách dùng

Trong viêm khớp dạng thấp và viêm dính đốt sống, nên bắt đầu trị liệu với Apo-Piroxicam (piroxicam) với liều đơn duy nhất 20 mg mỗi ngày. Nếu muốn, có thể dùng 10 mg hai lần mỗi ngày. Hầu hết các bệnh nhân duy trì với liều 20 mg. Một số' tương đối ít có thể duy trì với 10 mg m ỗ i ngày.

Trong viêm xương khớp, liều Apo-Piroxicam (piroxicam) bắt đầu là 20 mg mỗi ngày một lần.

Nếu muốn có thể chia làm 10 mg hai lần mỗi ngày. Liều duy trì thông thường là 10-20 mg mỗi ngày.

Do nguy cơ gia tăng độc tính trên người già, yếu ớt và suy kiệt hay bệnh nhân suy thận, nên dùng liều khởi đầu 10 mg/ngày. Liều có thể gia tăng đến 20 mg/ngày nếu cần thiết (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Phải theo dõi cẩn thận những bệnh nhân như trên.

Không nên dùng Apo-Piroxicam (piroxicam) với liều cao hơn 20 mg do nguy cơ gia tăng tác dụng ngoại { trên đường tiêu hóa.

Quá liều

Một vài trường hợp quá liều (đến 1800 mg) đã được báo cáo và có hồi phục hoàn toàn. Các triệu chứng và dấu hiệu bao gồm buồn nôn, đau bụng, loét nhẹ dạ dày tá tràng ở nhiều nơi, xuất huyết tiêu hóa.

Không biết được chất giải độc đặc hiệu cho piroxicam. Nên áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Dùng than hoạt tính có thể làm giảm hấp thu của thuốc, do đó làm giảm lượng thuốc quá liều.

Bài viết cùng chuyên mục

Atracurium besylate: Hanaatra inj, Notrixum, Tracrium, thuốc phong bế thần kinh cơ

Thuốc hầu như không tác động đến tần số tim, huyết áp trung bình, sức cản mạch máu toàn thân, cung lượng tim hoặc huyết áp tĩnh mạch trung tâm.

Arnetine: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng và trào ngược dạ dày thực quản

Arnetine điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger - Ellison. Dự phòng xuất huyết dạ dày tá tràng do stress ở người bệnh nặng. Dự phòng xuất huyết tái phát.

Apaziquone: thuốc điều trị khối u bàng quang

Apaziquone hiện đang được thử nghiệm lâm sàng để loại bỏ khối u bàng quang sau khi qua đường truyền qua đường nội soi ở những bệnh nhân bị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ.

Agivastar: thuốc điều trị tăng cholesterol máu vừa hoặc nặng

Được chỉ định bổ trợ cho liệu pháp ăn uống khi đáp ứng với chế độ ăn và các điều trị không mang tính chất dược lý khác (như luyện tập, giảm cân) không hiệu quả ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát (týp IIa, IIb).

Aerius: thuốc kháng dị ứng thế hệ mới

Aerius được chỉ định để giảm nhanh các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng, như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/nghẹt mũi, cũng như ngứa, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng và ho.

Agilosart: thuốc điều trị tăng huyết áp

Điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Nên dùng Losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế enzym chuyển angiotensin.

Amikacin Injection Meiji

Amikacin là kháng sinh nhóm aminoglycoside bán tổng hợp từ kanamycin A, Amikacin có hiệu lực trên các enzym, làm mất hoạt tính của các aminoglycoside khác.

Ascortonyl

Không có nghiên cứu về độc tính gây quái thai trên thú vật, trên lâm sàng, không có tác dụng gây dị dạng hay độc phôi nào được ghi nhận cho đến nay.

Attapulgit

Atapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat chủ yếu là một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin.

Andriol Testocaps: thuốc điều trị thiểu năng tuyến sinh dục

Liệu pháp thay thế testosteron dùng trong thiểu năng sinh dục do thiếu các hormon sinh dục ở một số thể bệnh lý như: thiếu hụt gonadotropin hoặc thiếu hormon giải phóng hormon tạo hoàng thể, tổn thương trục tuyến yên-dưới đồi do khối u, chấn thương, hoặc bức xạ.

Actifed

Actifed! Actifed và xirô Actifed phối hợp một chất đối kháng thụ thể H1 của histamine và một tác nhân làm giảm sung huyết ở mũi.

Apremilast: thuốc điều trị bệnh vảy nến và Behςet

Apremilast là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến, bệnh vẩy nến mảng bám và bệnh loét miệng liên quan đến bệnh Behςet. Apremilast có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Otezla.

Amikacin

Amikacin sulfat là kháng sinh bán tổng hợp họ aminoglycosid. Thuốc diệt khuẩn nhanh do gắn hẳn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn và ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn.

Acetaminophen Pamabrom Pyridoxine: thuốc giảm đau bụng kinh

Acetaminophen pamabrom pyridoxine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau do đau bụng kinh. Acetaminophen pamabrom pyridoxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Vitelle Lurline PMS.

Alenbone Plus

Điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống (gãy xương nén cột sống) và ở các bệnh nhân có nguy cơ thiếu vitamin D.

Acid Aminocaproic: Plaslloid, thuốc kháng tiêu fibrin cầm máu

Phòng và điều trị chảy máu kết hợp với tiêu fibrin quá mức, thường gặp trong phẫu thuật tim, cắt bỏ tuyến tiền liệt, thận hoặc trong một số bệnh về máu, bong rau non, xơ gan

Artemisinin

Artemisinin là thuốc chống sốt rét, được phân lập từ cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.), họ Asteriaceae.

Acetaminophen Dextromethorphan Phenylephrine

Acetaminophen dextromethorphan phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm triệu chứng ho và tắc nghẽn.

Aspilets EC

Khi uống một lượng lớn acid salicylic có thể dẫn đến thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. Xử trí ngộ độc bao gồm súc rửa dạ dày.

Aspirin Chlorpheniramine Dextromethorphan: thuốc điều trị ho do cảm lạnh

Aspirin chlorpheniramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng hô hấp trên.

Acetaminophen và Aspirin: thuốc giảm đau hạ sốt

Acetaminophen aspirin là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau nhẹ do nhức đầu, đau nhức cơ, sốt, đau viêm khớp nhẹ và cảm lạnh. Acetaminophen / aspirin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Albumin người Grifols 20%: thuốc điều trị thiếu hụt albumin

Albumin phục hồi và duy trì thể tích máu tuần hoàn, khi đã xác định có thiếu hụt thể tích, và việc dùng chất keo là thích hợp. Sự lựa chọn albumin hơn là chất keo nhân tạo sẽ tùy vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân, dựa trên những khuyến cáo chính thức.

Abound

Cho ăn đường ống: không pha trong túi tiếp thức ăn bằng ống. 1 gói + 120 mL nước ở nhiệt độ phòng, khuấy đều bằng thìa dùng 1 lần, kiểm tra vị trí đặt ống, tráng ống cho ăn bằng 30 mL nước.

Arbaclofen: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng và tự kỷ

Arbaclofen là một loại thuốc được sử dụng để giảm tình trạng co cứng liên quan đến bệnh đa xơ cứn. Arbaclofen cũng đang được nghiên cứu để cải thiện chức năng ở những bệnh nhân mắc hội chứng fragile X và chứng rối loạn phổ tự kỷ.

Afinitor: thuốc chống ung thư ức chế protein kinase

Afinitor - Everolimus là một chất ức chế dẫn truyền tín hiệu nhắm đến mTOR (đích của rapamycin ở động vật có vú) hoặc đặc hiệu hơn là mTORC1. mTOR là một serine-threonine kinase chủ chốt, đóng vai trò trung tâm trong việc điều hòa sự phát triển, tăng sinh và sống sót của tế bào.