Antidol

2015-04-13 09:08 AM

Trong hoạt dịch, ibuprofène đạt được nồng độ ổn định khoảng giữa giờ thứ 2 và giờ thứ 8 sau khi uống, nồng độ tối đa trong hoạt dịch bằng khoảng 1/3 nồng độ tối đa trong huyết tương.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên bao 200 mg: hộp 100 viên, vỉ bấm 10 viên, chai 200 viên.

Viên bao 400 mg: hộp 100 viên, vỉ bấm 10 viên, chai 100 viên.

Thành phần cho 1 viên

Ibuprofène 200 mg.

Ibuprofène 400 mg.

Dược lực học

Ibuprofène là một kháng viêm không corticoide thuộc nhóm acide propionique trong tập hợp các dẫn xuất của acide arylcarboxylique, có tác dụng:

Hạ sốt.

Giảm đau với liều thấp.

Kháng viêm với liều cao (trên 1200 mg/ngày).

Dược động học

Dược động học của ibuprofène có liên hệ tuyến tính với liều dùng.

Hấp thu

Nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được 90 phút sau khi uống.

Thức ăn làm chậm sự hấp thu của ibuprofène.

Phân bố

Thời gian bán hủy thải trừ là 1 đến 2 giờ.

99% gắn với protéine huyết tương.

Trong hoạt dịch, ibuprofène đạt được nồng độ ổn định khoảng giữa giờ thứ 2 và giờ thứ 8 sau khi uống, nồng độ tối đa trong hoạt dịch bằng khoảng 1/3 nồng độ tối đa trong huyết tương.

Sau khi dùng 400 mg ibuprofène mỗi 6 giờ ở phụ nữ đang cho con bú, lượng ibuprofène tìm thấy trong sữa dưới 1 mg/24 giờ.

Chuyển hóa

Ibuprofène không có tác dụng cảm ứng men.

Thuốc được chuyển hóa 90% dưới dạng không hoạt động.

Thải trừ

Chủ yếu qua nước tiểu: trong 24 giờ, 10% dưới dạng không thay đổi và 90% dưới dạng không hoạt động chủ yếu là dưới dạng glucurono kết hợp.

Chỉ định

Liều thấp

Điều trị triệu chứng các bệnh lý gây đau như: đau đầu, đau răng, đau của hệ thống cơ quan vận động, thống kinh.

Điều trị triệu chứng các bệnh lý gây sốt.

Liều cao (trên 1200 mg/ngày)

Điều trị triệu chứng trong thời gian dài các trường hợp thấp khớp mạn tính, nhất là viêm đa khớp dạng thấp, viêm dính khớp đốt sống và các hội chứng tương tự như hội chứng Fiessinger- Leroy-Reiter và thấp khớp do vẩy nến ; một số các bệnh lý hư khớp gây đau và tàn phế.

Điều trị triệu chứng trong thời gian ngắn các đợt cấp của các bệnh lý quanh khớp (đau vai cấp, viêm gân cơ...), đau thắt lưng và đau rễ thần kinh nặng.

Chấn thương.

Thống kinh.

Chống chỉ định

Tuyệt đối

Dị ứng trước đó với ibuprofène và với các chất tương tự.

Loét dạ dày tá tràng đang tiến triển.

Suy tế bào gan nặng.

Suy thận nặng.

Trẻ em dưới 15 tuổi.

Tương đối

Không được kết hợp với các thuốc kháng viêm không corticoide khác (bao gồm cả aspirine).

Không nên kết hợp với các thuốc kháng đông đường uống, héparine, các sulfamide hạ đường huyết, muối lithium, ticlopidine.

Thận trọng khi dùng

Người già: tuổi tác không làm thay đổi dược động học của ibuprofène.

Nếu có tiền sử loét dạ dày-tá tràng, thoát vị hoành hay xuất huyết tiêu hóa: bệnh nhân cần phải được theo dõi thận trọng trong suốt quá trình điều trị.

Khi khởi đầu điều trị, cần kiểm soát cẩn thận thể tích nước tiểu và chức năng thận ở những bệnh nhân bị suy tim, xơ gan, thận hư, bệnh nhân đang sử dụng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân bị suy thận mạn và đặc biệt là ở người già.

Đặt vòng tránh thai: khả năng làm giảm hiệu quả của vòng tránh thai.

Khi có rối loạn thị giác, dù là nguyên nhân nào, cần phải cho bệnh nhân khám mắt đầy đủ.

Hiếm gặp một vài phản ứng màng não lành tính do ibuprofène gây ra trên những bệnh nhân bị lupus ban đỏ rãi rác.

Lúc có thai

Không được dùng ibuprofène trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế' tổng hợp prostaglandine có thể gây độc trên hệ tim phổi của thai nhi (tăng áp lực động mạch phổi, gây đóng sớm ống động mạch), và trên thận. Do vậy, chống chỉ định tuyệt đối dùng các thuốc kháng viêm không corticoide trong 3 tháng cuối của thai kỳ.

Lúc nuôi con bú

Do thận trọng, không nên chỉ định ibuprofène cho phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Không được phối hợp

Các thuốc kháng viêm không corticoide khác, bao gồm các salicylate liều cao: nguy cơ tăng khả năng gây lo é t và xuất huyết đường tiêu hóa do tác dụng cộng lực.

Kháng đông đường uống, héparine tiêm và tidopidine: làm tăng nguy cơ xuất huyết do ức chế' chức năng tiểu cầu và làm suy yếu niêm mạc dạ dày-tá tràng.

Lithium: tăng lithium máu.

Méthotrexate: tăng độc tính về huyết học của chất này, đặc biệt khi dùng méthotrexate với liều trên 15 mg/tuần.

Các sulfamide hạ đường huyết: tăng hiệu quả hạ đường huyết.

Thận trọng khi phối hợp

Các thuốc lợi tiểu: nguy cơ gây suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước do giảm độ lọc tiểu cầu.

Nên cân nhắc khi phối hợp

Thuốc điều trị cao huyết áp (chẹn bêta, ức chế men chuyển, lợi tiểu): giảm tác dụng các thuốc này do ức chế prostaglandine dãn mạch.

Digoxine: gia tăng nghiêm trọng nồng độ digoxine trong máu.

Tác dụng ngoại ý

Các biểu hiện dạ dày-ruột có thể xảy ra như: buồn nôn, nôn, đau dạ dày, ăn không tiêu, xuất huyết tiềm ẩn hay không, rối loạn nhu động.

Quá mẫn

Da: rash, phát ban, ngứa sần, phù.

Hô hấp: có khả năng làm xuất hiện cơn hen, đặc biệt trên những bệnh nhân bị dị ứng với aspirine và với các thuốc kháng viêm không corticoide khác..

Thần kinh

Hiếm gặp đau đầu, chóng mặt.

Mắt

Vài trường hợp hiếm hoi có rối loạn thị giác.

Cá biệt, đã có những báo cáo về những tác dụng phụ trên gan (tăng tạm thời các men transaminase), thận (thiểu niệu, suy thận) và huyết học (mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết).

Liều lượng

Giảm đau và hạ sốt:

Liều khởi đầu từ 200 mg đến 400 mg ; sau đó, nếu cần có thể’ lặp lại mỗi 4 đến 6 giờ, nhưng không được vượt quá 1200 mg/ngày (6 viên 200 mg hoặc 3 viên 400 mg/ngày).

Khoa thấp khớp:

điều trị tấn công: 2400 mg/ngày (6 viên 400 mg).

Điều trị duy trì: 1200-1600 mg/ngày (6-8 viên 200 mg hoặc 3-4 viên 400 mg/ngày).

Thống kinh:

400 mg mỗi lần (1 viên 400 mg), 3 đến 4 lần/ngày nếu cần.

Cách dùng

Nuốt trọn viên thuốc với nhiều nước, không được nhai, và nên uống trong bữa ăn.

Bảo quản

Giữ nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Bài viết cùng chuyên mục

Asparaginase

L - asparaginase là đồng phân quay trái của một protein phân tử lượng lớn, chiết từ Escherichia coli và các vi khuẩn khác.

Aspegic

Aspegic! Sau khi uống, acétylsalicylate de lysine tách thành acide acétylsalicylique và lysine. Acide ac tylsalicylique được hấp thu nhanh chóng và thủy phân trong huyết tương thành acide salicylique.

Avelox Dịch truyền: kháng sinh phổ rộng tác dụng diệt khuẩn

Dung dịch Avelox tiêm truyền tĩnh mạch được chỉ định trong điều trị bệnh viêm phổi mắc phải từ cộng đồng do những chủng vi khuẩn nhạy cảm, nhiễm trùng da và tổ chức dưới da phức, nhiễm trùng ổ bụng phức tạp.

Anexate

Anexate! Flumazénil, imidazobenzodiazépine, là một thuốc đối kháng của benzodiazepine, nó ngăn chặn một cách chuyên biệt, do ức chế cạnh tranh.

Aibezym: thuốc bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa

Bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa và tăng cường khả năng miễn dịch trong các trường hợp: Tiêu chảy do nhiễm khuẩn, do kháng sinh và hóa trị liệu…Viêm ruột cấp tính hay mạn tính. Rối loạn tiêu hóa: chướng bụng, đầy hơi, táo bón.

Abomacetin

Thuốc Abomacetin có thành phần hoạt chất là Erythromycin.

Agimstan-H: thuốc điều trị tăng huyết áp dạng phối hợp

Agimstan-H 80/25 là thuốc phối hợp telmisartan và hydroclorothiazid để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, trong trường hợp không kiểm soát được huyết áp bằng biện pháp dùng một thuốc hoặc biện pháp phối hợp hai thuốc.

Atorvastatin

Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.

Atracurium: thuốc điều trị giãn cơ khi phẫu thuật và thông khí xâm nhập

Atracurium là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị giãn cơ xương khi phẫu thuật, đặt nội khí quản và thông khí cơ học. Atracurium có sẵn dưới các tên thương hiệu Tacrium.

Afinitor: thuốc chống ung thư ức chế protein kinase

Afinitor - Everolimus là một chất ức chế dẫn truyền tín hiệu nhắm đến mTOR (đích của rapamycin ở động vật có vú) hoặc đặc hiệu hơn là mTORC1. mTOR là một serine-threonine kinase chủ chốt, đóng vai trò trung tâm trong việc điều hòa sự phát triển, tăng sinh và sống sót của tế bào.

Amlevo

Levofloxacin ít được chuyển hóa và được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Anastrozole: Anastrol, Anazo, Arezol, Arimidex, Femizet, Victans, thuốc chống ung thư, thuốc ức chế aromatase

Sau khi uống, anastrozol được hấp thu rất nhanh và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt trong vòng 2 giờ

Amphotericin B Cholesteryl Sulfate: thuốc điều trị aspergillosis ở bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc

Amphotericin B Cholesteryl Sulfate chỉ định để điều trị aspergillosis xâm lấn ở những bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc không chấp nhận được.

Aspirin: thuốc chống kết dính tiểu cầu và giảm đau

Aspirin chống kết tập tiểu cầu, aspirin được sử dụng trong một số bệnh lý tim mạch Aspirin được chỉ định để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm sốt. Aspirin cũng được sử dụng trong chứng viêm cấp và mạn.

Acebutolol: Sectral, thuốc điều trị tăng huyết áp và rồi loạn nhịp tim

Ở liều thấp, acebutolol có tác dụng ức chế chọn lọc do cơ chế cạnh tranh với các chất dẫn truyền thần kinh giao cảm trên thụ thể beta1 ở tim, trong khi có rất ít tác dụng trên thụ thể beta2 ở phế quản

Aclon

Thận trọng với người mắc bệnh đường tiêu hóa, viêm loét ruột, bệnh Crohn, bất thường về máu, porphyria gan, cao tuổi, lái xe/vận hành máy móc, đang cho con bú (tránh dùng), suy gan/tim/thận nhẹ.

Arodin

Điều trị & phòng ngừa nhiễm khuẩn tại các vết cắn & trầy da, dùng sát trùng trong tiểu phẫu, phỏng & các vết thương da khác.

Alimta

Thận trọng phối hợp Aminoglycosid, thuốc lợi tiểu quai, hợp chất platin, cyclosporin; probenecid, penicillin; NSAID (liều cao), aspirin; thuốc uống chống đông. Không khuyến cáo: Vaccin sống giảm độc lực.

Armodafinil: thuốc điều trị cơn buồn ngủ

Armodafinil làm giảm cơn buồn ngủ cực độ do chứng ngủ rũ và các rối loạn giấc ngủ khác, chẳng hạn như thời gian ngừng thở trong khi ngủ (chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn).

Allogeneic Cultured Keratinocytes/Fibroblasts in Bovine Collagen

Sản phẩm allogeneic, được phân loại tế bào được chỉ định cho ứng dụng tại chỗ cho giường vết thương mạch máu được tạo ra bằng phẫu thuật trong điều trị các tình trạng viêm niêm mạc ở người lớn.

Axcel Loratadine: thuốc chữa viêm mũi dị ứng và dị ứng da

Loratadine là thuốc kháng histamine thuộc nhóm 3 vòng có tác dụng kéo dài, có hoạt tính đối kháng chọn lọc các thụ thể histamine H1. Làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng như là hắt hơi; chứng ngứa và đỏ mắt; mày đay mạn tính và dị ứng da.

Acetaminophen Dextromethorphan Pseudoephedrine

Acetaminophen dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm triệu chứng ho và tắc nghẽn.

Abodine

Thuốc Abodine có thành phần hoạt chất là Povidon iod. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định

Mục lục các thuốc theo vần A

A - Gram - xem Amoxicilin, A - Hydrocort - xem Hydrocortison, A - Methapred - xem Methyl prednisolon, A.P.L, xem Chorionic gonadotropin - Các gonadotropin, A.T.P - xem Adenosin

Articulin: thuốc điều trị bệnh viêm xương khớp

Articulin được chỉ định sử dụng là cho bệnh viêm xương khớp. Articulin cho thấy điểm số giảm đau và khuyết tật giảm đáng kể mà không có những thay đổi trên ảnh chụp X quang.