Amiloride hydrocloride

2011-05-07 09:09 PM

Amilorid là một thuốc giữ kali có tác dụng bài tiết natri - niệu, lợi tiểu và chống tăng huyết áp yếu (so với thuốc lợi tiểu thiazid).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung quốc tế: Amiloride hydrocloride.

Loại thuốc: Thuốc lợi tiểu giữ kali.

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén không bao, dùng để uống: 5 mg.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Amilorid là một thuốc giữ kali có tác dụng bài tiết natri - niệu, lợi tiểu và chống tăng huyết áp yếu (so với thuốc lợi tiểu thiazid).

Amilorid có tác dụng giữ kali thông qua ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn xa, ống góp nhỏ phần vỏ và ống góp; điều này làm giảm điện thế âm của lòng ống và làm giảm tiết cả kali và hydrogen, hậu quả là làm giảm bài xuất kali và hydrogen. Cơ chế này giải thích phần lớn tác dụng giữ kali của amilorid. Không giống spironolacton, amilorid tác dụng ngay cả khi không có cường aldosteron.

Dược động học

Amilorid hydroclorid thường bắt đầu tác dụng trong vòng 2 giờ sau khi uống 1 liều, tác dụng lợi tiểu đạt tối đa sau 6 đến 8 giờ, kéo dài khoảng 24 giờ.

Amilorid hydroclorid không bị chuyển hóa ở gan, nhưng đào thải qua thận ở dạng không thay đổi. Uống 20 mg amilorid hydroclorid, khoảng 50% thải trừ qua nước tiểu và 40% qua phân trong vòng 72 giờ. Amilo-rid hydroclorid ít tác động đến tốc độ lọc cầu thận hoặc lưu lượng máu qua thận.

Chỉ định

Phù do tim: Amilorid dùng một mình cũng có tác dụng, song chỉ định chủ yếu là dùng bổ sung cho người bệnh đang điều trị bằng các thuốc lợi tiểu loại thiazid và các thuốc chống tăng huyết áp thải muối khác, nhằm tránh mất kali và amilorid được chỉ định cho người cần phải duy trì nồng độ kali huyết bình thường. Ðây là một chỉ định quan trọng về mặt lâm sàng, thí dụ với người đang dùng digitalin hoặc có rối loạn nhịp tim nặng.

Tăng huyết áp: Amilorid dùng bổ sung vào các thiazid và các thuốc chống tăng huyết áp thải muối khác để tránh giảm kali huyết.

Xơ gan cổ trướng: Amilorid dùng một mình cũng có thể đủ đảm bảo lợi tiểu, hạn chế mất kali và giảm nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa. Có thể dùng cùng các thuốc lợi tiểu mạnh hơn khi cần mà vẫn duy trì được cân bằng điện giải trong huyết thanh.

Chống chỉ định

Tăng kali máu khi nồng độ kali trên 5,5 millimol/lít (mmol/lít).

Dùng đồng thời với các thuốc giữ kali khác hoặc bổ sung kali.

Vô niệu, suy thận cấp hoặc mạn, có chứng cứ bệnh thận do đái tháo đường.

Quá mẫn với amilorid.

Thận trọng

Người bệnh có nguy cơ tăng kali máu như khi nhiễm toan hô hấp hoặc toan chuyển hóa, hoặc đái tháo đường hoặc chức năng thận bị giảm. Người bệnh có creatinin máu tăng quá 130 micromol/lít hoặc urê máu tăng trên 10 mmol/lít.

Thời kỳ mang thai

Khi nghiên cứu trên động vật, không thấy có nguy cơ đáng kể nào. Tuy nhiên, đối với phụ nữ có thai, chỉ dùng thuốc này khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết rõ amilorid có phân bố trong sữa mẹ hay không. Do tiềm năng phản ứng có hại cho trẻ đang bú, cần quyết định hoặc ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tính quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: n không ngon, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt.

Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, táo bón.

Chuyển hóa: Tăng kali máu, hạ clor máu.

Cơ xương: Chuột rút.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Ngủ gà.

Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng.

Thần kinh trung ương: Dị cảm, lú lẫn, trầm cảm.

Da: Rụng tóc, rụng lông.

Chuyển hóa: Giảm natri huyết.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Liệt dương.

Tim mạch: Ðau thắt ngực, loạn nhịp tim, đánh trống ngực.

Thần kinh trung ương: Run chân tay, bồn chồn, mất ngủ, giảm tình dục.

Tiêu hóa: Khát nước, đầy hơi, khô miệng, khó tiêu.

Da: Phát ban, ngứa.

Ðường hô hấp: Ho, khó thở, ngạt mũi.

Cơ: Ðau ở ngực, lưng, cổ, tay chân và vai.

Ðường tiết niệu - sinh dục: Ða niệu, khó tiểu tiện, co thắt bàng quang.

Mắt: Rối loạn thị giác.

Tai: Ù tai.

Liều lượng và cách dùng

Nên uống amilorid cùng với thức ăn để giảm tác dụng không mong muốn đường tiêu hóa.

Amilorid hydroclorid dùng một mình: Lúc đầu thường uống 10 mg, 1 lần (hoặc 5 mg, 2 lần) trong một ngày. Tổng liều trong một ngày không được quá 20 mg ( 4 viên). Sau khi đạt được tác dụng lợi tiểu, có thể giảm liều, mỗi lần giảm 5 mg, cho đến khi đạt liều thấp nhất vẫn có hiệu quả.

Dùng amilorid kết hợp với thuốc lợi tiểu khác:

Khi thuốc lợi tiểu khác được dùng cách quãng, thì phải uống amilorid cùng thời gian với thuốc lợi tiểu đó.

Tăng huyết áp: Mỗi ngày dùng 5 đến 10 mg, đồng thời cùng với liều thông thường trong điều trị cao huyết áp của các thiazid. Thường một ngày không cần thiết dùng quá 10 mg amilorid hydroclorid. Trong bất kỳ trường hợp nào, một ngày cũng không được dùng quá 20 mg vì tác dụng hạ huyết áp không tăng mà lại gây mất cân bằng chất điện giải.

Suy tim sung huyết: Lúc đầu, dùng 5 - 10 mg/ngày cùng với liều thường dùng của thuốc lợi tiểu khác. Nếu chưa đạt được lợi tiểu với liều thấp nhất của cả hai thuốc, có thể tăng từ từ liều của cả hai thuốc, song liều amilorid hydroclorid không được vượt quá 20 mg/ngày. Ngay khi đạt được tác dụng lợi tiểu, thử giảm liều của cả hai thuốc để điều trị duy trì. Liều lượng của cả hai thuốc được xác định bởi sự bài niệu và mức kali máu.

Xơ gan cổ trướng: Nên bắt đầu với liều thấp amilorid, nghĩa là 5 mg, cộng với 1 liều thấp của một thuốc lợi tiểu khác. Nếu cần, có thể tăng liều của cả hai thuốc một cách từ từ, song liều amilorid hydroclorid cũng không được vượt quá 20 mg/ngày.

Người cao tuổi: Bắt đầu 5 mg một lần ngày đầu, sau đó dùng cách nhật.

Người bệnh suy thận, độ thanh lọc creatinin 10 - 15 ml/phút, dùng 50% liều bình thường. Nếu độ thanh lọc creatinin < 10 ml/phút, không nên dùng.

Tương tác thuốc

Khi dùng amilorid cùng với thuốc ức chế enzym chuyển, nguy cơ tăng kali máu có thể tăng. Vì vậy, nếu các thuốc này được chỉ định dùng đồng thời do đã xác định kali máu giảm thì phải dùng chúng một cách thận trọng và thường xuyên kiểm tra kali máu.

Không nên dùng lithi cùng amilorid vì nó làm giảm sự thanh thải lithi ở thận và tăng nguy cơ ngộ độc lithi.

Việc dùng đồng thời amilorid hydroclorid với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) cũng có thể gây tăng kali máu và suy thận, đặc biệt với người bệnh cao tuổi. Vì vậy, khi dùng đồng thời amilorid với các thuốc chống viêm không steroid, cần phải kiểm tra chức năng thận và mức kali máu một cách thận trọng.

Khi dùng kết hợp với các thuốc lợi tiểu thiazid, amilo-rid có thể tác dụng hợp lực với thiazid, clorpropamid để làm tăng nguy cơ giảm natri máu.

Tránh ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều kali như chuối, cam, chanh, dưa hấu, mận, lê, khoai tây, sữa...

Ðộ ổn định và bảo quản

Ðể trong chai lọ kín, ở chỗ mát, tránh ánh sáng và ẩm.

Quá liều và xử trí

Chưa có số liệu và cũng chưa biết thuốc này có thể thẩm tách được hay không.

Những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất là mất nước, mất cân bằng chất điện giải. Phải ngừng dùng thuốc và theo dõi người bệnh chặt chẽ. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu mới uống amilorid, phải gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu kali máu tăng, phải dùng các biện pháp hữu hiệu để giảm kali máu.

Thông tin qui chế

Thuốc độc bảng B.

Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa 5 mg.

Bài viết cùng chuyên mục

Acular: thuốc kháng viêm không steroid

Dung dịch nhỏ mắt ACULAR được chỉ định để làm giảm tạm thời ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng theo mùa. ACULAR cũng được chỉ định để điều trị viêm sau mổ ở bệnh nhân đã được mổ lấy thủy tinh thể đục.

Atezolizumab: thuốc điều trị ung thư

Atezolizumab là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của khối u ác tính,  ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung  thư biểu mô.

Amoxicillin

Amoxicilin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương, nửa đời của amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh.

Acetazolamid Pharmedic

Chống chỉ định: Nhiễm acid do tăng clor máu. Giảm natri và kali huyết. Điều trị dài ngày glaucom góc đóng mạn tính không sung huyết. Không nên dùng Acetazolamid cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

Aerius: thuốc kháng dị ứng thế hệ mới

Aerius được chỉ định để giảm nhanh các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng, như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/nghẹt mũi, cũng như ngứa, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng và ho.

Aminoleban: thuốc điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính

Aminoleban điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính. Người lớn: truyền IV 500 - 1000 mL/lần. Tốc độ truyền ở tĩnh mạch ngoại biên: 1.7 - 2.7 mL/phút. Dinh dưỡng tĩnh mạch: 500 - 1000 mL.

Acamprosate: thuốc cai rượu bán theo đơn

Acamprosate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để duy trì chế độ kiêng rượu ở những bệnh nhân kiêng rượu khi bắt đầu điều trị. Acamprosate có sẵn dưới các tên thương hiệu Campral.

Abitrate

Thuốc Abitrate có thành phần hoạt chất là Clofibrat.

Arsenic trioxide: Asadin, thuốc điều trị ung thư

Các nghiên cứu in vitro trên hệ microsom gan người cho thấy arsenic trioxid không có tác dụng ức chế hoạt tính các enzym chính của cytochrom P450 như 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1

Articulin: thuốc điều trị bệnh viêm xương khớp

Articulin được chỉ định sử dụng là cho bệnh viêm xương khớp. Articulin cho thấy điểm số giảm đau và khuyết tật giảm đáng kể mà không có những thay đổi trên ảnh chụp X quang.

Acid Ioxaglic: thuốc cản quang

Khi tiêm vào mạch máu, thuốc phân bố trong hệ mạch và khu vực gian bào, không làm tăng đáng kể thể tích máu lưu chuyển và không gây rối loạn cân bằng huyết động

Atracurium besylate: Hanaatra inj, Notrixum, Tracrium, thuốc phong bế thần kinh cơ

Thuốc hầu như không tác động đến tần số tim, huyết áp trung bình, sức cản mạch máu toàn thân, cung lượng tim hoặc huyết áp tĩnh mạch trung tâm.

AlbuRx: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

Dùng để duy trì hay phục hồi thể tích máu tuần hoàn trong những trường hợp thiếu hụt thể tích tuần hoàn mà cần chỉ định sử dụng dung dịch keo. Sự lựa chọn albumin ưu tiên hơn các dung dịch keo nhân tạo sẽ tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân.

Atomoxetine: thuốc điều trị tăng động giảm chú ý

Atomoxetine được sử dụng để điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý như một phần của kế hoạch điều trị tổng thể, bao gồm các phương pháp điều trị tâm lý, xã hội và các phương pháp điều trị khác.

Anaferon

Phối hợp điều trị và dự phòng tái phát herpes mạn tính (bao gồm herpes môi, herpes sinh dục), virus viêm não truyền từ ve (tick-borne encephalitis virus), enterovirus, rotavirus, coronavirus, calicivirus.

Acetaminophen Dextromethorphan Phenylephrine

Acetaminophen dextromethorphan phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm triệu chứng ho và tắc nghẽn.

Accupril

Tác dụng đầu tiên của quinapril trên người và trên động vật là ức chế men chuyển angiotensin, từ đó làm giảm áp lực mạch máu và sự bài tiết aldosterone.

Axcel Fusidic acid-B Cream: thuốc điều trị viêm da

Fusidic là 1 kháng sinh có nhân steroid có hoạt tính diệt khuẩn. Các bệnh lý viêm da có đáp ứng với glucocorticoid có kèm nhiễm khuẩn như eczema, viêm da đầu, viêm da tiếp xúc, tình trạng liken hóa mạn tính, tổ đỉa, lupus ban đỏ dạng đĩa.

Acyclovir Stada Cream: thuốc điều trị nhiễm virus Herpes simplex ở da

Acyclovir là một chất với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex typ 1, typ 2 và virus Varicella-zoster. Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzym thymidin kinase.

A Hydrocort

A - Hydrocort có thành phần hoạt chất là Hydrocortison.

Agimstan-H: thuốc điều trị tăng huyết áp dạng phối hợp

Agimstan-H 80/25 là thuốc phối hợp telmisartan và hydroclorothiazid để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, trong trường hợp không kiểm soát được huyết áp bằng biện pháp dùng một thuốc hoặc biện pháp phối hợp hai thuốc.

Adacel

Bệnh lý não (hôn mê, giảm tri giác, co giật kéo dài) không do một nguyên nhân xác định nào khác xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi tiêm một liều vắc-xin bất kỳ có thành phần ho gà.

Acebis

Thận trọng: Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn ở bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Phản ứng phụ: Khó chịu, cảm giác bất thường ở miệng, thở khò khè, chóng mặt, ù tai, đổ mồ hôi.

Acid Para Aminobenzoic

Acid para - aminobenzoic dùng dưới dạng bôi làm thuốc chống nắng. Thuốc hấp thụ tốt các bức xạ suốt dải cực tím UVB (280 - 310 nm) nhưng không hấp thụ hoặc hấp thụ rất ít bức xạ cực tím UVA (310 - 400 nm).

Ancestim: thuốc điều trị thiếu máu

Ancestim được sử dụng để tăng số lượng và sự huy động của các tế bào tiền thân máu ngoại vi. Ancestim có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Stemgen.