Alimemazin
Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Alimemazine.
Loại thuốc: Ðối kháng thụ thể histamin H1, thuốc an thần.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 5 mg, 10 mg; siro: 7,5 mg/5 ml; siro mạnh: 30 mg/5 ml. Thuốc tiêm (IV, IM): 25 mg/5 ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.
Alimemazin cạnh tranh với histamin tại các thụ thể histamin H1, do đó có tác dụng kháng histamin H1. Thuốc đối kháng với phần lớn các tác dụng dược lý của histamin, bao gồm các chứng mày đay, ngứa. Tác dụng kháng cholinergic ngoại vi của thuốc tương đối yếu, tuy nhiên đã thấy biểu hiện ở một số người bệnh đã dùng alimemazin (thí dụ: khô mồm, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón).
Alimemazin có tác dụng an thần do ức chế enzym histamin N - methyltransferase và do chẹn các thụ thể trung tâm tiết histamin đồng thời với tác dụng trên các thụ thể khác, đặc biệt thụ thể serotoninergic. Tác dụng này cũng là cơ sở để dùng alimemazin làm thuốc tiền mê.
Alimemazin có tác dụng chống nôn. Các cơ chế của tác dụng này chưa được biết rõ hoàn toàn. Tác dụng chống nôn có thể do ảnh hưởng của thuốc trực tiếp trên vùng trung khu nhạy cảm hóa học của tủy sống, hình như do việc chẹn các thụ thể dopaminergic ở vùng này.
Dược động học
Alimemazin hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 15 - 20 phút, thuốc có tác dụng và kéo dài 6 - 8 giờ. Nửa đời huyết tương là 3,5 - 4 giờ; liên kết với protein huyết tương là 20 - 30%. Alimemazin thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa sulfoxyd (70 - 80%, sau 48 giờ).
Chỉ định
Trạng thái sảng rượu cấp (do cai rượu).
Tiền mê trước phẫu thuật.
Dị ứng hô hấp (viêm mũi, hắt hơi, sổ mũi) và ngoài da (mày đay, ngứa).
Nôn thường xuyên ở trẻ em.
Mất ngủ của trẻ em và người lớn.
Chống chỉ định
Không dùng cho người rối loạn chức năng gan hoặc thận, động kinh, bệnh Parkinson, thiểu năng tuyến giáp, u tế bào ưa crôm, bệnh nhược cơ, phì đại tuyến tiền liệt.
Không dùng cho người mẫn cảm với phenothiazin hoặc có tiền sử mắc bệnh glôcôm góc hẹp.
Không dùng cho các trường hợp quá liều do barbituric, opiat và rượu.
Không dùng khi giảm bạch cầu, khi có đợt trước đây mất bạch cầu hạt.
Không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi.
Thận trọng
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, đặc biệt khi thời tiết rất nóng hoặc rất lạnh (gây nguy cơ tăng hoặc hạ nhiệt). Cần báo cho người bệnh biết hiện tượng buồn ngủ trong những ngày đầu điều trị và khuyên họ không nên điều khiển xe và máy móc trong những ngày dùng thuốc. Người cao tuổi rất dễ bị giảm huyết áp thế đứng.
Alimemazin có thể ảnh hưởng đến các test da thử với các dị nguyên, tránh dùng rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.
Thời kỳ mang thai
Có thông báo alimemazin gây vàng da, và các triệu chứng ngoại tháp ở trẻ nhỏ mà người mẹ đã dùng thuốc này khi mang thai. Phải tránh dùng alimemazin cho người mang thai, trừ khi thầy thuốc xét thấy cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Alimemazin có thể bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc cho người mẹ cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều và thời gian sử dụng, vào chỉ định điều trị.
Thường gặp, ADR > 1/100
Mệt mỏi, uể oải, đau đầu, chóng mặt nhẹ.
Khô miệng, đờm đặc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Táo bón.
Bí tiểu.
Rối loạn điều tiết mắt.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu.
Tuần hoàn: Giảm huyết áp, tăng nhịp tim.
Gan: Viêm gan vàng da do ứ mật.
Thần kinh: Triệu chứng ngoại tháp, giật run Parkinson, bồn chồn, rối loạn trương lực cơ cấp, rối loạn vận động muộn; khô miệng có thể gây hại răng và men răng; các phenothiazin có thể làm giảm ngưỡng co giật trong bệnh động kinh.
Hô hấp: Nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí gây tử vong đột ngột đã gặp ở trẻ nhỏ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Phản ứng ngoại tháp
Các phản ứng ngoại tháp do các phenothiazin gây ra thường chia 3 loại chính: các phản ứng tăng trương lực cơ, cảm giác luôn luôn vận động không nghỉ (nghĩa là chứng nằm, ngồi không yên) và các dấu hiệu, triệu chứng Parkinson.
Hầu hết người bệnh bị rối loạn trương lực cơ đáp ứng nhanh với điều trị bằng thuốc chống Parkinson kháng cholinergic (ví dụ benzotropin, trihexyphenidyl) hoặc với diphehydramin.
Các dấu hiệu và triệu chứng của chứng ngồi không yên thường tự động thuyên giảm. Tuy nhiên nếu chứng này gây khó chịu, thường có thể kiểm soát chứng này bằng giảm liều thuốc hoặc dùng đồng thời một thuốc chống Parkinson kháng cholinergic, một benzodiazepam hoặc propranolol.
Triệu chứng Parkinson thường được kiểm soát bằng cách sử dụng phối hợp thuốc chống Parkinson kháng cholinergic. Tuy nhiên, các thuốc chống Parkinson chỉ được dùng khi thật cần thiết.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần có thể xảy ra ở người bệnh sử dụng các dẫn chất phenothiazin hoặc các thuốc tâm thần khác. Hội chứng này được đặc trưng bởi tăng thân nhiệt, rối loạn ngoại tháp nặng (gồm cả tăng trương lực cơ xương), mất nhận thức ở mức độ khác nhau (gồm trạng thái lờ đờ và hôn mê) trạng thái tâm thần thay đổi (bao gồm các phản ứng giảm trương lực) và thần kinh tự động không ổn định (gồm các tác dụng trên tim mạch).
Ðiều trị hội chứng an thần ác tính là cần ngừng ngay phenothiazin, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, điều chỉnh cân bằng nước và điện giải, giữ mát cho người bệnh và duy trì chức năng thận, điều chỉnh những rối loạn tim mạch (ổn định huyết áp), ngăn chặn biến chứng hô hấp. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị hội chứng này, mặc dù có sử dụng các loại thuốc sau đây: dantrolen, bromocriptin, amantadin, levodopa, carbidopa, các tác nhân chẹn dẫn truyền thần kinh cơ không khử cực (ví dụ pancuronium) ở một số người bệnh.
Các tác dụng huyết học
Mất bạch cầu hạt là tác dụng có hại hay gặp nhất khi dùng các dẫn chất phenothiazin. Mất bạch cầu hạt thường xảy ra ở người bệnh nữ, giữa tuần thứ 4 và thứ 10 của đợt điều trị.
Mặc dù tỉ lệ tác dụng không mong muốn xảy ra ở hệ máu thấp, nhưng tỉ lệ tử vong lại cao, do vậy, cần đánh giá định kỳ về huyết học cho những người bệnh dùng phenothiazin dài ngày. Nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng loạn tạo máu như đau họng, sốt, mệt mỏi, nên ngừng dùng thuốc ngay.
Liều lượng và cách dùng
Không dùng cho trẻ em dưới hai tuổi.
Chữa mày đay, sẩn ngứa:
Người lớn 10 mg, 2 hoặc 3 lần một ngày; thậm chí tới 100 mg một ngày trong những trường hợp dai dẳng khó chữa.
Người cao tuổi nên giảm liều 10 mg, ngày dùng 1 - 2 lần.
Trẻ em trên 2 tuổi: 2,5 - 5 mg, ngày 3 - 4 lần.
Dùng trước khi gây mê:
Người lớn tiêm 25 - 50 mg (1 - 2 ống tiêm), 1 - 2 giờ trước khi phẫu thuật.
Trẻ em 2 - 7 tuổi: Uống liều cao nhất là 2 mg/kg thể trọng, trước khi gây mê 1 - 2 giờ.
Dùng với tác dụng chống histamin, chống ho:
Người lớn uống 5 - 40 mg/ngày, chia nhiều lần.
Trẻ em uống 0,5 - 1 mg/kg thể trọng/ngày, chia nhiều lần.
Dùng để gây ngủ:
Người lớn 5 - 20 mg, uống trước khi đi ngủ.
Trẻ em 0,25 - 0,5 mg/kg thể trọng/ngày, uống trước khi đi ngủ.
Dùng để điều trị trạng thái sảng rượu cấp (kích động).
Người lớn uống hoặc tiêm (tĩnh mạch hay tiêm bắp) 50 - 200 mg/ngày.
Tương tác thuốc
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương của thuốc này sẽ mạnh lên bởi: rượu, thuốc ngủ barbituric và các thuốc an thần khác. ỨC chế hô hấp cũng đã xảy ra khi dùng phối hợp các thuốc này. Tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp, đặc biệt là các thuốc chẹn thụ thể alpha - adrenergic tăng lên khi dùng phối hợp với các dẫn chất phenothiazin.
Tác dụng kháng cholinergic của các phenothiazin tăng lên khi phối hợp với các thuốc kháng cholinergic khác, dẫn tới táo bón, say nóng...
Các thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm tác dụng chống loạn tâm thần của các phenothiazin.
Các phenothiazin đối kháng với tác dụng trị liệu của amphetamin, levodopa, clonidin, guanethidin, adrenalin.
Một số thuốc ngăn cản sự hấp thu của phenothiazin là các antacid, các thuốc chữa Parkinson, lithi.
Liều cao alimemazin làm giảm đáp ứng với các tác nhân hạ đường huyết. Không được dùng adrenalin cho trường hợp dùng quá liều alimemazin.
Hầu hết các tương tác thuốc ở trên là lý thuyết và thường không gây nguy hiểm.
Mặc dù hầu hết người bệnh dùng lithi phối hợp với phenothiazin không thấy tác dụng có hại, nhưng có một trường hợp hội chứng não cấp đã xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao lithi. Những người bệnh dùng thuốc phối hợp như vậy cần được theo dõi các tác dụng có hại về thần kinh. Phải ngừng điều trị ngay nếu xuất hiện các triệu chứng như trên.
Khi dùng các phenothiazin phối hợp với levodopa, tác dụng chống Parkinson của levodopa có thể bị ức chế do chẹn thụ thể dopamin ở não. Levodopa không có hiệu quả trong các hội chứng Parkinson do phenothiazin.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản dưới 400C, tốt nhất là giữa 15 đến 300C, trừ khi có chỉ dẫn đặc biệt của nhà sản xuất. Bảo quản trong bình đậy kín, tránh ánh sáng. Không để các siro ở chỗ đông lạnh.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng quá liều các dẫn chất phenothiazin là: buồn ngủ hoặc mất ý thức, hạ huyết áp, tăng nhịp tim, biến đổi điện tâm đồ, loạn nhịp thất và hạ thân nhiệt. Các phản ứng ngoại tháp trầm trọng có thể xảy ra.
Nếu phát hiện được sớm (trước 6 giờ, sau khi uống quá liều), tốt nhất nên rửa dạ dày. Phương pháp gây nôn hầu như không được sử dụng. Có thể cho dùng than hoạt. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần điều trị hỗ trợ. Giãn mạch toàn thể có thể dẫn đến trụy tim mạch; nâng cao chân người bệnh có thể có hiệu quả, trong trường hợp nặng, làm tăng thể tích tuần hoàn bằng tiêm tĩnh mạch dịch truyền là cần thiết các dịch truyền cần được làm ấm trước khi dùng để tránh chứng hạ thân nhiệt trầm trọng thêm.
Các tác nhân gây tăng co cơ như dopamin có thể dùng trong trường hợp không giải quyết được trụy tim mạch bằng dịch truyền. Thường không dùng các thuốc gây co mạch ngoại vi, tránh dùng adrenalin.
Loạn nhịp nhanh thất hoặc trên thất thường đáp ứng khi thân nhiệt trở lại bình thường và rối loạn tuần hoàn hoặc chuyển hóa được điều chỉnh. Nếu vẫn tiếp diễn hoặc đe dọa tính mạng, có thể dùng thuốc chống loạn nhịp. Tránh dùng lignocain hoặc thuốc chống loạn nhịp có tác dụng kéo dài.
Khi bị ức chế thần kinh trung ương nặng, cần phải hỗ trợ hô hấp. Các phản ứng loạn trương lực cơ nặng thường đáp ứng với procyclidin (5 - 10 mg) hoặc orphenadrin (20 - 40 mg) tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Tình trạng co giật cần điều trị bằng tiêm tĩnh mạch diazepam.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần cần được điều trị bằng giữ mát cho người bệnh và có thể dùng dantrolen natri.
Thông tin qui chế
Thuốc dạng tiêm phải được kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Amiyu
Độ an toàn đối với trẻ em chưa được xác định. Vào thời điểm sử dụng: cung cấp cho bệnh nhân chế độ ăn ít protein theo chức năng thận & lượng calo hấp thụ nên là ≥ 1800kCal.
Ascortonyl
Không có nghiên cứu về độc tính gây quái thai trên thú vật, trên lâm sàng, không có tác dụng gây dị dạng hay độc phôi nào được ghi nhận cho đến nay.
Aspegic
Aspegic! Sau khi uống, acétylsalicylate de lysine tách thành acide acétylsalicylique và lysine. Acide ac tylsalicylique được hấp thu nhanh chóng và thủy phân trong huyết tương thành acide salicylique.
Ampicillin
Ở người mang thai, nồng độ thuốc trong huyết thanh chỉ bằng một nửa, do ở người mang thai, ampicilin có thể tích phân bố lớn hơn nhiều.
Acid Tranexamic
Khả dụng sinh học của thuốc uống xấp xỉ 35% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống liều 1,5 g nồng độ đỉnh trong huyết tương của acid tranexamic là xấp xỉ 15 microgam/ml và đạt được sau 3 giờ.
Antanazol
Phản ứng phụ ít gặp quá mẫn; nổi mụn nước, viêm da tiếp xúc, phát ban, bong da, da nhớp dính; chỗ bôi thuốc bị chảy máu, khó chịu, khô, viêm nhiễm, kích ứng, dị cảm/phản ứng da.
Ambroxol
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.
Afinitor: thuốc chống ung thư ức chế protein kinase
Afinitor - Everolimus là một chất ức chế dẫn truyền tín hiệu nhắm đến mTOR (đích của rapamycin ở động vật có vú) hoặc đặc hiệu hơn là mTORC1. mTOR là một serine-threonine kinase chủ chốt, đóng vai trò trung tâm trong việc điều hòa sự phát triển, tăng sinh và sống sót của tế bào.
Augmentin SR
Điều trị ngắn hạn nhiễm khuẩn đường hô hấp, như viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm xoang cấp do vi khuẩn.
ABO 10
Thuốc ABO 10 có thành phần hoạt chất là Acid boric. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định
Aspirin Chlorpheniramine Dextromethorphan: thuốc điều trị ho do cảm lạnh
Aspirin chlorpheniramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng hô hấp trên.
Albumin người Grifols 20%: thuốc điều trị thiếu hụt albumin
Albumin phục hồi và duy trì thể tích máu tuần hoàn, khi đã xác định có thiếu hụt thể tích, và việc dùng chất keo là thích hợp. Sự lựa chọn albumin hơn là chất keo nhân tạo sẽ tùy vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân, dựa trên những khuyến cáo chính thức.
Apremilast: thuốc điều trị bệnh vảy nến và Behςet
Apremilast là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến, bệnh vẩy nến mảng bám và bệnh loét miệng liên quan đến bệnh Behςet. Apremilast có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Otezla.
Asthmatin: thuốc phòng và điều trị hen suyễn
Phòng ngừa và điều trị lâu dài bệnh hen suyễn. Giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên và viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).
Atezolizumab: thuốc điều trị ung thư
Atezolizumab là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của khối u ác tính, ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung thư biểu mô.
Aztreonam
Aztreonam được loại bỏ khi thẩm tách máu, nhưng ở một mức độ ít hơn khi thẩm tách màng bụng. Thuốc có thể dùng cho người bệnh bằng cách thêm vào dung dịch thẩm tách màng bụng.
A Methapred
A - Methapred có thành phần hoạt chất là Methyl prednisolon.
Aprovel
Irbesartan không ảnh hưởng đến triglycerides, cholesterol hay glucose, Nó cũng không ảnh hưởng đến acid uric huyết thanh hay sự bài tiết acid uric trong nước tiểu.
Axcel Dexchlorpheniramine: thuốc điều trị cảm mạo phù mạch viêm da dị ứng
Axcel Dexchlorpheniramine được chỉ định điều trị các trường hợp dị ứng bao gồm: cảm mạo, phù mạch, viêm mũi vận mạch, chàm dị ứng, viêm da dị ứng và do tiếp xúc, phản ứng thuốc huyết thanh, côn trùng đốt, chứng ngứa.
Aminoleban Oral: thuốc bổ sung dinh dưỡng giàu acid amin
Aminoleban Oral bổ sung dinh dưỡng giàu acid amin phân nhánh cần thiết khoảng 50°C được 200mL dung dịch cung cấp năng lượng 1kCal/mL.cho bệnh nhân suy gan. 1 gói x 3 lần/ngày. Pha gói 50g trong 180mL nước ấm.
Aluminum Acetate Solution: thuốc giảm kích ứng da
Aluminum Acetate Solution là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để làm giảm tạm thời kích ứng da do cây thường xuân, sồi, cây sơn độc, côn trùng cắn, nấm da chân và viêm da tiếp xúc.
Abaloparatide: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh
Abaloparatide được sử dụng để điều trị phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương có nguy cơ gãy xương cao, được xác định là có tiền sử gãy xương do loãng xương, có nhiều yếu tố nguy cơ gãy xương.
Aerius: thuốc kháng dị ứng thế hệ mới
Aerius được chỉ định để giảm nhanh các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng, như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/nghẹt mũi, cũng như ngứa, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng và ho.
Acid Pantothenic: thuốc điều trị chuột rút, viêm dây thần kinh
Khi tiêm liều cao dexpanthenol đã được báo cáo là làm tăng nhu động ruột dạ dày do kích thích acetyl hóa cholin thành acetylcholin; tuy vậy, hiệu quả của thuốc không được chứng minh
Atelec
Thận trong với bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, tiền sử phản ứng phụ nghiêm trọng với thuốc đối kháng Ca, cao tuổi, cho con bú (tránh dùng), lái xe/vận hành máy.