AlbuRx: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

2021-03-05 09:34 PM

Dùng để duy trì hay phục hồi thể tích máu tuần hoàn trong những trường hợp thiếu hụt thể tích tuần hoàn mà cần chỉ định sử dụng dung dịch keo. Sự lựa chọn albumin ưu tiên hơn các dung dịch keo nhân tạo sẽ tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

CSL Behring AG.

Thành phần

AlbuRx 5: Protein toàn phần (ít nhất 96% albumin người) 5%.

AlbuRx 10: Protein toàn phần (ít nhất 96% albumin người) 20%.

AlbuRx 25: Protein toàn phần (ít nhất 96% albumin người) 25%.

Mô tả

AlbuRx 5 là dung dịch nhược trương nhẹ so với huyết tương bình thường.

AlbuRx 20 và AlbuRx 25 là dung dịch ưu trương so với huyết tương bình thường.

AlbuRx là dung dịch truyền trong suốt, màu vàng, màu hổ phách hay màu xanh lá cây nhạt.

Dung dịch AlbuRx chứa xấp xỉ 3,2 mg natri trong 1 mL dung dịch (140 mmol/L).

ATC code: B05AA01.

Nhóm dược lâm sàng: Những thành phần của huyết tương và những chiết xuất protein huyết tương.

Albumin chiếm hơn 50% protein toàn phần trong huyết tương và thay thế khoảng 10% từ hoạt động tổng hợp protein ở gan.

Dữ liệu sinh hóa

AlbuRx 5 là dung dịch nhược trương nhẹ so với huyết tương bình thường.

AlbuRx 20 và AlbuRx 25 là dung dịch ưu trương so với huyết tương bình thường.

Dược lực học

Hầu hết những chức năng sinh lý quan trọng của albumin là từ khả năng đóng góp cho áp lực ưu trương của máu và chức năng vận chuyển của nó. Albumin ổn định thể tích tuần hoàn máu và mang các hóc-môn (hormones), các men (enzymes), các thuốc và các độc tố.

Dược động học

Sự phân bổ

Trong điều kiện bình thường, toàn bộ lượng albumin dao động 4 – 5g/kg trọng lượng cơ thể, trong đó khoảng 40 – 45% hiện diện trong nội mạch và khoảng 55 – 60% trong khoảng ngoại mạch. Khi tính thấm mao mạch tăng làm thay đổi động lực học của albumin. Sự phân bổ bất thường có thể xảy ra trong những điều kiện bệnh lý, ví dụ như sau khi bị bỏng nặng hay sốc nhiễm trùng.

Sự đào thải

Trong điều kiện bình thường, thời gian bán thải của albumin khoảng 19 ngày. Sự cân bằng giữa tổng hợp và phá hủy đạt được bởi cơ chế phản hồi ngược. Sự đào thải chủ yếu trong nội bào bởi lysosomal proteases.

Ở những người khỏe mạnh, có gần 10% lượng albumin được truyền rời khỏi khoang nội mạch trong suốt 2 giờ đầu. Có một sự biến đổi thể tích huyết tương hiệu quả đáng kể cho từng cá nhân. Ở một vài bệnh nhân duy trì tăng thể tích huyết tương trong vài giờ. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân nặng, albumin có thể thoát ra khỏi hệ tuần hoàn một lượng lớn với tốc độ không thể tiên đoán.

Dữ liệu tiền lâm sàng

Albumin người là thành phần tự nhiên của huyết tương người và hoạt động của nó giống như một albumin sinh lý.

Kiểm tra độc tính đơn liều trên động vật ít xác đáng và không được phép đánh giá liều gây độc hay liều gây tử vong hay mối liên hệ với liều hiệu quả. Không thể thử liều gây độc lặp lại trên động vật do sự phát triển kháng thể kháng protein khác loại.

Cho đến hiện tại, không có báo cáo albumin người liên quan đến độc tính trên bào thai, đột biến gien hay tiềm năng gây ung thư. Không có dấu hiệu độc tính cấp được ghi nhận trên động vật.

Chỉ định và công dụng

Dùng để duy trì hay phục hồi thể tích máu tuần hoàn trong những trường hợp thiếu hụt thể tích tuần hoàn mà cần chỉ định sử dụng dung dịch keo.

Sự lựa chọn albumin ưu tiên hơn các dung dịch keo nhân tạo sẽ tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân và dựa vào phác đồ điều trị chuẩn.

Liều lượng và cách dùng

Liều, tốc độ truyền và nồng độ của dung dịch albumin được sử dụng phải được điều chỉnh cho nhu cầu của từng bệnh nhân.

Liều dùng

Liều cần phụ thuộc vào trọng lượng của bệnh nhân, mức độ trầm trọng của chấn thương hay bệnh hay tình trạng đang mất dịch hay protein. Những biện pháp đo lường thể tích máu tuần hoàn phải được thực hiện chứ không chỉ có ngưỡng albumin trong huyết tương.

Albumin người phải được dùng dưới sự giám sát chặt chẽ huyết động học, những tham số bao gồm:

Áp lực máu động mạch và nhịp tim;

Áp lực tĩnh mạch trung tâm;

Áp lực mao mạch phổi bít;

Lượng nước tiểu;

Điện giải;

Heamatocrit/haemoglobin.

Cộng đồng nhi khoa

Liều cho trẻ em và thanh thiếu niên (0-18 tuổi) phải điều chỉnh liều cho nhu cầu của từng bệnh nhân.

Phương pháp sử dụng

AlbuRx truyền tĩnh mạch. Tốc độ truyền phải được điều chỉnh theo chỉ định và bệnh tình của từng bệnh nhân, nhưng thông thường không được quá 5 mL/phút (AlbuRx 5), 1-2 mL/phút (AlbuRx 20 và AlbuRx 25). Trong thay thế huyết tương, tốc độ truyền phải được điều chỉnh theo tốc độ lấy đi.

AlbuRx 20 và AlbuRx 25: Sản phẩm là dung dịch sẵn để truyền trực tiếp hay pha loãng trước với các dung dịch đẳng trương (như glucose 5% hay nước muối sinh lý 0,9%).

Hướng dẫn sử dụng và quản lý sản phẩm

Nếu dùng một thể tích lớn, sản phẩm phải được làm ấm bằng nhiệt độ phòng hay thân nhiệt trước khi dùng.

AlbuRx là dung dịch trong suốt và hơi nhầy.

Không sử dụng khi dung dịch bị mờ hay có cặn. Điều này cho thấy có thể dung dịch protein này không ổn định hay dung dịch đã bị nhiễm khuẩn.

Khi lọ được mở, phải dùng ngay. Bất kỳ phần nào của sản phẩm không được dùng phải hủy theo quy định của địa phương.

Cảnh báo

Trong trường hợp có những phản ứng như sốc phản vệ hay dị ứng phải ngưng truyền ngay lập tức và phải thực hiện các điều trị phù hợp. Trong trường hợp sốc phản vệ, phải tuân thủ theo những hướng dẫn hiện hành cho điều trị sốc.

Albumin phải được dùng thận trọng trong những trường hợp giảm thể tích máu và những hệ quả của nó hay sự pha loãng máu có thể biểu hiện một nguy cơ đặc biệt cho bệnh nhân. Như trong những trường hợp:

Suy tim sung huyết,

Cao huyết áp,

Giãn tĩnh mạch thực quản,

Phù phổi,

Xuất huyết nội tạng,

Mất máu nặng,

Vô niệu tại thận hay sau thận.

Hiệu quả thẩm thấu keo của dung dịch albumin 20 – 25% xấp xỉ 4 lần huyết tương máu bình thường. Vì thế, khi truyền albumin đậm đặc phải thực hiện theo dõi để đảm bảo cung cấp đủ nước cho bệnh nhân. Bệnh nhân phải được theo dõi để bảo vệ chống lại quá tải tuần hoàn hay dư nước.

Những dung dịch albumin người 20 – 25% khá ít các chất điện giải so với những dung dịch albumin người 4 – 5%. Khi truyền albumin, tình trạng điện giải của bệnh nhân phải được theo dõi và thực hiện từng bước phù hợp để phục hồi hay cân bằng điện giải.

Albumin không được pha loãng với nước pha tiêm vì có thể gây tán huyết trên một số bệnh nhân.

Cần phải kiểm soát tình trạng đông máu và heamatocrit nếu phải truyền một thể tích dung dịch albumin đáng kể. Phải thực hiện đánh giá để đảm bảo sự thay thế đầy đủ các thành phần của máu (hồng cầu, tiểu cầu, các chất điện giải và các yếu tố đông máu).

Sự tăng thể tích máu có thể xảy ra nếu liều và tốc độ truyền không được điều chỉnh theo tình trạng tuần hoàn của bệnh nhân. Phải ngưng truyền ngay và các thông số huyết động của bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ khi có những dấu hiệu lâm sàng đầu tiên của quá tải tuần hoàn (nhức đầu, khó thở, sung huyết tĩnh mạch cảnh) hay trong trường hợp tăng huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm hay phù phổi.

Dung dịch AlbuRx chứa xấp xỉ 3,2 mg natri trong 1 mL dung dịch (140 mmol/L). Vì thế phải cần cân nhắc cho những bệnh nhân có chế độ ăn kiểm soát muối.

Thông tin an toàn liên quan những tác nhân truyền bệnh

Những biện pháp chuẩn để phòng ngừa nhiễm trùng do việc sử dụng những chế phẩm y khoa từ huyết tương hay máu người bao gồm lựa chọn người hiến, sàng lọc từng mẫu máu hiến và những hồ huyết tương về những dấu hiệu chuyên biệt của nhiễm trùng và bao gồm những quy trình sản xuất hiệu quả để bất hoạt/loại bỏ vi rút (xem phần Dược lý). Mặc dù vậy, khi sử dụng những sản phẩm chiết xuất từ huyết tương hay máu người, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng lây truyền những tác nhân gây nhiễm trùng. Điều này cũng áp dụng cho những vi rút gây dịch bùng phát hay những vi rút chưa được biết và những tác nhân gây bệnh khác.

Không có những báo cáo về nhiễm trùng vi rút đối với albumin được sản xuất theo tiêu chuẩn dược điển châu Âu bởi những quy trình được thiết lập.

Nên lưu ý rằng, mỗi khi truyền AlbuRx cho bệnh nhân, tên và số lô sản xuất phải được ghi lại để tạo sự kết nối giữa bệnh nhân và lô sản xuất của sản phẩm.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có những bằng chứng của tác dụng phụ ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Sự tăng thể tích máu tuần hoàn có thể xảy ra nếu liều và tốc độ truyền quá cao. Phải ngưng truyền ngay và các thông số huyết động của bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ khi có những dấu hiệu lâm sàng đầu tiên của quá tải tuần hoàn (nhức đầu, khó thở, sung huyết tĩnh mạch cảnh) hay trong trường hợp tăng huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm hay phù phổi.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với các dạng bào chế của albumin hay bất kỳ thành phần nào của dung dịch.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không có những nghiên cứu có đối chứng về việc sử dụng AlbuRx cho phụ nữ trong thai kỳ. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng của albumin chưa thấy có bằng chứng gây hại trong suốt thai kỳ, đến bào thai và đến trẻ sơ sinh. Chưa thực hiên nghiên cứu sự sinh sản của động vật với AlbuRx và cũng chưa được biết AlbuRx có tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, AlbuRx người là thành phần tự nhiên của máu người, việc điều trị cho bà mẹ đang cho con bú với AlbuRx không cho là có nguy cơ cho trẻ sơ sinh hay trẻ đang bú mẹ.

Tương tác

Không có những tương tác đặc biệt giữa albumin người với các thuốc được biết đến. Tuy nhiên, phải luôn nhớ những hiệu ứng của những thuốc gắn kết mạnh với albumin có thể bị ảnh hưởng bởi những biến đổi ngưỡng albumin trong máu.

Tương kỵ

AlbuRx không được pha lẫn với các thuốc khác, bao gồm máu toàn phần và hồng cầu.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Những phản ứng nhẹ như đỏ mặt, nổi mày đay, sốt hay buồn nôn xảy ra hiếm. Những phản ứng này biến mất một cách tự nhiên nhanh chóng khi giảm tốc độ truyền hay ngưng truyền. Trong một vài trường hợp rất hiếm, có thể gặp những phản ứng nặng như sốc phản vệ. Trong những trường hợp này cần phải ngưng truyền ngay và thực hiện các điều trị thích hợp.

Thông tin an toàn với những tác nhân truyền bệnh, xem phần Cảnh báo.

Bảo quản

Không được bảo quản trên 30ºC. Không được để đông. Để trong hộp bìa cứng để tránh ánh sáng mặt trời.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch truyền AlbuRx 5: lọ 250mL, AlbuRx 20/AlbuRx 25: lọ 50mL, lọ 100mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Amphotericin B Liposomal: thuốc điều trị nhiễm nấm

Amphotericin B Liposomal là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, nhiễm nấm toàn thân,  viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân nhiễm HIV và bệnh Leishmaniasis nội tạng. 

Amcinol-Paste: thuốc dùng ngoài chống viêm chống dị ứng và ức chế miễn dịch

Amcinol-Paste được hấp thụ tốt khi dùng ngoài. Đặc biệt khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân.

Agrimony: thuốc điều trị tiêu chảy viêm ruột

Các công dụng được đề xuất của Agrimony bao gồm tiêu chảy, viêm ruột kết màng nhầy, bệnh túi mật liên quan đến tăng tiết dịch vị và đau họng. Agrimony có sẵn dưới các nhãn hiệu khác.

Alpha Chymotrypsin

Chymotrypsin cũng được sử dụng nhằm giảm viêm và phù mô mềm do áp xe và loét, hoặc do chấn thương và nhằm giúp làm lỏng các dịch tiết đường hô hấp trên ở người bệnh hen.

Acefdrox

Thận trọng dùng thuốc cho bệnh nhân có: Tiền sử dị ứng penicillin, tiền sử loét đường tiêu hóa, đặc biệt viêm ruột giả mạc. Phụ nữ có thai & cho con bú không dùng.

Ashwagandha: thuốc điều trị khi bị căng thẳng

Ashwagandha là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng như một chất thích nghi, như một chất hỗ trợ để giúp cơ thể thích nghi với các tác nhân gây căng thẳng bên trong hoặc bên ngoài, chống lại sự mệt mỏi và tăng sức chịu đựng.

Abitrate

Thuốc Abitrate có thành phần hoạt chất là Clofibrat.

Acecpen

Thuốc Acecpen có thành phần hoạt chất là Paracetamol

Aloxi: thuốc điều trị buồn nôn và nôn cấp tính do hóa trị liệu ung thư

Aloxi điều trị và phòng ngừa buồn nôn và nôn cấp tính do hóa trị liệu ung thư gây nôn cao. Phòng ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư gây nôn trung bình.

Axcel Erythromycin ES

Phản ứng phụ. Rối loạn tiêu hóa, viêm đại tràng giả mạc. Phản ứng độc với gan, phản ứng dị ứng/phản vệ có thể xảy ra. Bệnh bạch cầu hạt, phản ứng rối loạn tâm thần, ác mộng, hội chứng giống nhược cơ, viêm tuỵ.

Amoclavic và Amoclavic Forte

Amoclavic là kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng bao gồm nhiều dòng vi khuẩn Gram dương và Gram âm sinh hay không sinh b-lactamase.

Abomacetin

Thuốc Abomacetin có thành phần hoạt chất là Erythromycin.

Ascortonyl

Không có nghiên cứu về độc tính gây quái thai trên thú vật, trên lâm sàng, không có tác dụng gây dị dạng hay độc phôi nào được ghi nhận cho đến nay.

Amifampridine: thuốc điều trị hội chứng nhược cơ

Amifampridine được sử dụng để điều trị hội chứng nhược cơ Lambert-Eaton. Amifampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.

Avelox viên nén: thuốc kháng sinh phổ rộng

Avelox viên nén bao phim được chỉ định trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, viêm da và tổ chức dưới da, nhiễm trùng ổ bụng.

Atenolol

Thuốc chẹn thụ thể beta có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim. Atenolol không có tác dụng ổn định màng. Atenolol tan trong nước, do đó ít thấm vào hệ thần kinh trung ương.

Arcoxia: thuốc kháng viêm không steroid

Arcoxia được chỉ định điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hóa khớp (osteoarthritis-OA) và viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA).

Azurette: thuốc tránh thai dạng uống

Azurette  (desogestrel / ethinyl estradiol và ethinyl estradiol tablet USP) được chỉ định để ngừa thai ở những phụ nữ có thai sử dụng sản phẩm này như một phương pháp tránh thai.

Anyfen: thuốc giảm đau xương khớp

Anyfen được chỉ định làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp dễ kích thích, viêm xương - khớp, làm giảm các chứng đau nhẹ và giảm đau do cảm lạnh thông thường.

Aducanumab: thuốc điều trị bệnh Alzheimer

Aducanumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Bệnh Alzheimer.  Aducanumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Aduhelm, aducanumab-avwa.

Aloe: thuốc giảm đau viêm và chữa lành vết thương

Các công dụng được đề xuất của Aloe bao gồm thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương, gây tê, khử trùng, trị viêm khớp, bỏng, mụn rộp, sốt, viêm, như một loại kem dưỡng ẩm và ngứa.

Acebutolol hydrolorid: thuốc chẹn beta điều trị bệnh tim mạch

Acebutolol hydrolorid là dẫn chất của acebutolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta- adrenergic được chỉ định trong điều trị các bệnh tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim.

Augmentin Tablets: kháng sinh mở rộng phổ kháng khuẩn

Clavulanate trong Augmentin có tác dụng ngăn cản cơ chế phòng vệ này bằng cách ức chế các men beta-lactamase, do đó khiến vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn nhanh của amoxicillin tại nồng độ đạt được trong cơ thể.

Alirocumab: thuốc điều trị tăng mỡ máu phòng nguy cơ tim mạch

Alirocumab được chỉ định như một chất bổ trợ cho chế độ ăn kiêng, một mình hoặc kết hợp với các liệu pháp hạ lipid khác (ví dụ, statin, ezetimibe), để điều trị người lớn bị tăng lipid máu nguyên phát.

Axcel Cefaclor 125 Suspension

Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: 250 - 500 mg, ngày 2 lần hoặc 250 mg, ngày 3 lần. Nhiễm khuẩn nặng hơn: 500 mg, ngày 3 lần.