Albumin người Grifols 20%: thuốc điều trị thiếu hụt albumin

2021-03-05 12:25 PM

Albumin phục hồi và duy trì thể tích máu tuần hoàn, khi đã xác định có thiếu hụt thể tích, và việc dùng chất keo là thích hợp. Sự lựa chọn albumin hơn là chất keo nhân tạo sẽ tùy vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân, dựa trên những khuyến cáo chính thức.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Grifols.

Thành phần

Mỗi L: Tổng lượng protein 200g, trong đó ít nhất 95% Albumin (người).

Mô tả

Dung dịch nhầy nhẹ, trong; hầu như không màu, màu vàng, màu hổ phách hoặc xanh.

Dược lực học

Nhóm dược trị liệu: các chế phẩm thay thế huyết tương và các phân đoạn protein huyết tương, mã số ATC: B05AA01.

Albumin người chiếm lượng quá nửa toàn bộ protein huyết tương và hiện diện khoảng 10% của hoạt động tổng hợp protein của gan.

Dữ liệu sinh-hóa: Albumin người 20% có hiệu quả tăng keo tương ứng.

Chức năng sinh lý quan trọng nhất của albumin kết quả từ đóng góp của nó cho áp suất keo của máu và chức năng vận chuyển. Albumin ổn định thể tích máu tuần hoàn và là một chất chuyên chở các hormone, enzyme, sản phẩm thuốc và độc chất.

Dược động học

Dưới những điều kiện bình thường, hồ albumin có thể trao đổi tổng cộng là 4 - 5 g/kg cân nặng, trong đó 40 - 45% hiện diện nội mạch và 55 - 60% trong khoảng ngoại mạch. Khả năng thẩm thấu mao mạch gia tăng sẽ thay đổi động học của albumin và sự phân bố bất thường có thể xảy ra trong những điều kiện như bỏng nặng hoặc sốc nhiễm trùng.

Dưới những điều kiện bình thường, thời gian bán hủy trung bình của albumin khoảng 19 ngày. Sự cân bằng giữa tổng hợp và phân hủy thường hoàn thành bởi cơ chế phản hồi. Sự đào thải phần lớn ở nội bào và do lysosome proteases.

Ở người khỏe mạnh, ít hơn 10% albumin truyền vào thoát khỏi gian nội mạch trong suốt 2 giờ đầu tiên sau khi truyền. Có sự biến thiên đáng kể tùy từng người về tác động lên thể tích huyết tương. Ở vài bệnh nhân thể tích huyết tương có thể vẫn gia tăng trong vài giờ. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân nặng, albumin có thể thoát ra khỏi khoang mạch máu với số lượng nhiều với tốc độ không thể dự đoán được.

Chỉ định và công dụng

Phục hồi và duy trì thể tích máu tuần hoàn, khi đã xác định có thiếu hụt thể tích, và việc dùng chất keo là thích hợp.

Sự lựa chọn albumin hơn là chất keo nhân tạo sẽ tùy vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân, dựa trên những khuyến cáo chính thức.

Liều lượng và cách dùng

Nồng độ của chế phẩm albumin, liều và tốc độ truyền nên được điều chỉnh tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân.

Liều cần tùy thuộc vào cân nặng của bệnh nhân, độ trầm trọng của chấn thương hoặc bệnh lý và trên sự mất dịch và protein liên tục. Đo lường đầy đủ thể tích tuần hoàn và không nên dùng nồng độ albumin huyết tương để xác định liều cần dùng.

Nếu albumin người được truyền, huyết động học nên được theo dõi thường xuyên; điều này có thể bao gồm:

Áp suất máu động mạch và nhịp mạch.

Áp suất tĩnh mạch trung tâm.

Áp suất động mạch phổi.

Lượng nước tiểu thải ra.

Điện giải.

Haematocrit/haemoglobin.

Hướng dẫn sử dụng

Albumin người có thể truyền trực tiếp bằng đường tĩnh mạch, hoặc cũng có thể được pha loãng trong dung dịch đẳng trương (ví dụ glucose 5% hoặc Natri chloride 0,9%).

Tốc độ truyền nên được điều chỉnh tùy theo tình hình từng bệnh nhân và chỉ định.

Trong thay huyết tương, tốc độ truyền nên được điều chỉnh theo tốc độ lấy đi.

Nếu truyền thể tích lớn, sản phẩm nên được làm ấm đến nhiệt độ phòng hoặc nhiệt độ cơ thể trước khi dùng.

Dung dịch trong hoặc óng ánh nhẹ. Không dùng những dung dịch đục hoặc có cặn lắng. Điều này cho thấy rằng protein này không ổn định hoặc dung dịch đã bị nhiễm bẩn.

Một khi chai đã mở nắp, thuốc trong chai nên được dùng ngay.

Bất kỳ thuốc không dùng hoặc chất thải nên được hủy bỏ theo quy định của địa phương.

Cảnh báo

Nghi ngờ các phản ứng loại dị ứng hoặc phản vệ đòi hỏi ngưng ngay việc tiêm truyền. Trong trường hợp sốc, phải tiến hành điều trị y khoa chuẩn cho sốc.

Albumin nên được dùng cẩn thận trong những tình trạng tăng thể tích máu và hậu quả của nó hoặc sự loãng máu cho thấy một nguy cơ đặc biệt cho bệnh nhân. Ví dụ của những tình trạng này là:

Suy tim mất bù.

Cao huyết áp.

Giãn tĩnh mạch thực quản.

Phù phổi.

Tạng xuất huyết.

Thiếu máu trầm trọng.

Vô niệu thận và sau thận.

Tác dụng thẩm thấu-keo của albumin người 200 g/L xấp xỉ 4 lần tác dụng thẩm thấu-keo của huyết tương máu.

Vì vậy, khi albumin cô đặc được truyền, phải cẩn thận để bảo đảm đủ nước cho bệnh nhân. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận để ngăn ngừa sự quá tải tuần hoàn và tăng lượng nước.

Dung dịch albumin người 200 g/L chứa tương đối thấp điện giải so với dung dịch albumin người 40 - 50 g/L. Khi dùng albumin, tình trạng điện giải của bệnh nhân cần được theo dõi (xem phần Liều lượng) và áp dụng các bước thích hợp để phục hồi hoặc duy trì cân bằng điện giải.

Dung dịch albumin không được pha loãng với nước để pha tiêm vì điều này có thể gây tan huyết ở người nhận.

Nếu lượng lớn tương đối được thay thế, cần kiểm soát đông máu và haematocrit. Phải cẩn thận để bảo đảm thay thế đủ các thành phần máu khác (yếu tố đông máu, điện giải, tiểu cầu và hồng cầu).

Tăng thể tích máu có thể xảy ra nếu liều và tốc độ truyền không được điều chỉnh theo tình trạng tuần hoàn của bệnh nhân. Khi có những dấu hiệu lâm sàng đầu tiên của quá tải tim mạch (nhức đầu, khó thở, xung huyết tĩnh mạch cảnh), hoặc huyết áp tăng, áp lực tĩnh mạch tăng và phù phổi, ngưng truyền ngay.

Khi thuốc được sản xuất từ máu hoặc huyết tương người, những biện pháp nhất định phải được thực thi để phòng ngừa nhiễm trùng truyền qua bệnh nhân. Những biện pháp này bao gồm chọn lựa cẩn thận người cho máu và huyết tương để bảo đảm rằng những người có nguy cơ mang trùng bị loại trừ, và test mỗi mẫu máu và huyết tương về các dấu hiệu nhiễm virus/nhiễm trùng. Các nhà sản xuất của những sản phẩm này cũng đưa các bước bất hoạt hoặc diệt virus vào qui trình xử lý máu hoặc huyết tương. Mặc dù có những biện pháp này, khi thuốc được chuẩn bị từ máu hoặc huyết tương người, khả năng truyền bệnh không thể hoàn toàn loại trừ. Điều này áp dụng cho bất kỳ các virus không được biết hoặc mới hoặc các loại nhiễm trùng khác.

Không có báo cáo về nhiễm virus với albumin được sản xuất theo tiêu chuẩn Dược điển Châu Âu bởi các qui trình đã thiết lập.

Một khuyến cáo quan trọng là mỗi lần nhận một liều Albumin Người Grifols 20%, tên và số lô của sản phẩm được ghi lại để giữ lại các số lô đã sử dụng.

Cảnh báo đặc biệt về tá dược

Dung dịch chứa 130 - 160 mmol/L natri và không nhiều hơn 2 mmol/L kali.

Natri có thể gây hại cho những người có khẩu phần natri thấp.

Kali có thể gây hại cho những người có chế độ ăn ít kali và có thể gây đau ở vị trí tiêm hoặc viêm tĩnh mạch.

Tương tác thuốc

Chưa rõ tương tác đặc hiệu của albumin người với những thuốc khác được.

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa quan sát thấy ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Tăng lưu lượng máu có thể xảy ra nếu liều và tốc độ truyền quá cao. Khi các dấu hiệu lâm sàng đầu tiên của quá tải tim mạch (nhức đầu, khó thở, xung huyết tĩnh mạch cảnh) hoặc tăng áp suất máu, tăng áp suất tĩnh mạch trung tâm và phù phổi, nên ngưng truyền ngay và theo dõi sát các chỉ số huyết động học của bệnh nhân.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với các chế phẩm albumin hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.

Xem cảnh báo đặc biệt về tá dược trong phần Cảnh báo.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Sự an toàn của Albumin Người Grifols 20% sử dụng trong thai kỳ của người chưa được thực hiện bằng thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng với albumin cho thấy không có tác dụng có hại trong giai đoạn thai kỳ, hoặc trên bào thai và thai nhi được trông đợi.

Không có những nghiên cứu trên sự sinh sản trên động vật đã được thực hiện với Albumin Người Grifols 20%.

Những nghiên cứu trên động vật thực nghiệm không đủ để đánh giá sự an toàn liên quan đến sự sinh sản, phát triển phôi hoặc bào thai, giai đoạn thai nghén và phát triển chu sinh và sau sinh.

Tuy nhiên, albumin người là một thành phần bình thường của máu người.

Tương tác

Albumin người không được pha với những thuốc khác (ngoại trừ những thuốc được đề cập trong phần Hướng dẫn sử dụng), máu toàn phần và hồng cầu khối.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các phản ứng nhẹ như đỏ bừng, mề đay, sốt, và buồn nôn xảy ra hiếm. Những phản ứng này thường biến mất nhanh chóng khi tốc độ truyền chậm lại hoặc ngưng truyền. Rất hiếm, các phản ứng trầm trọng như sốc có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, phải ngưng truyền và tiến hành điều trị thích hợp.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 2 - 25°C. Không đông đá.

Bảo quản trong chai thuốc gốc. Giữ chai trong hộp carton để tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch truyền: hộp 1 chai 50mL và 100mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Amoxicillin

Amoxicilin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương, nửa đời của amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh.

Acid Chenodeoxycholic (chenodiol)

Chenodiol được chỉ định để làm tan sỏi cholesterol ở những người bệnh sỏi mật không cản quang không biến chứng và túi mật vẫn còn hoạt động.

Agrimony: thuốc điều trị tiêu chảy viêm ruột

Các công dụng được đề xuất của Agrimony bao gồm tiêu chảy, viêm ruột kết màng nhầy, bệnh túi mật liên quan đến tăng tiết dịch vị và đau họng. Agrimony có sẵn dưới các nhãn hiệu khác.

Azenmarol: thuốc điều trị và dự phòng huyết khối

Azenmarol dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ, bệnh van hai lá, van nhân tạo. Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng.

Alendronat Natri: muối natri của acid alendronic

Alendronat gắn vào xương và có nửa đời đào thải cuối cùng kéo dài tới trên 10 năm; tuy nhiên alendronat vẫn có hoạt tính dược lý khi gắn vào khung xương

Articulin: thuốc điều trị bệnh viêm xương khớp

Articulin được chỉ định sử dụng là cho bệnh viêm xương khớp. Articulin cho thấy điểm số giảm đau và khuyết tật giảm đáng kể mà không có những thay đổi trên ảnh chụp X quang.

Alpha Chymotrypsin

Chymotrypsin cũng được sử dụng nhằm giảm viêm và phù mô mềm do áp xe và loét, hoặc do chấn thương và nhằm giúp làm lỏng các dịch tiết đường hô hấp trên ở người bệnh hen.

Acid Pantothenic: thuốc điều trị chuột rút, viêm dây thần kinh

Khi tiêm liều cao dexpanthenol đã được báo cáo là làm tăng nhu động ruột dạ dày do kích thích acetyl hóa cholin thành acetylcholin; tuy vậy, hiệu quả của thuốc không được chứng minh

Axcel Cefaclor 125 Suspension

Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: 250 - 500 mg, ngày 2 lần hoặc 250 mg, ngày 3 lần. Nhiễm khuẩn nặng hơn: 500 mg, ngày 3 lần.

Arodin

Điều trị & phòng ngừa nhiễm khuẩn tại các vết cắn & trầy da, dùng sát trùng trong tiểu phẫu, phỏng & các vết thương da khác.

Aprovel

Irbesartan không ảnh hưởng đến triglycerides, cholesterol hay glucose, Nó cũng không ảnh hưởng đến acid uric huyết thanh hay sự bài tiết acid uric trong nước tiểu.

A Gram

Thuốc A Gram có thành phần hoạt chất là Amoxicilin, Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng khi dùng

Agifovir-E: thuốc điều trị bệnh nhân bị nhiễm HIV

Thuốc kết hợp liều cố định emtricitabin và tenofovir disoproxil fumarat được chỉ định trong liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus cho người lớn bị nhiễm HIV-1.

Apo Ranitidine

Mặc khác, tính theo độ acid trong 24 giờ và lượng acid tiết ra vào ban đêm, 150 mg ranitidine dùng hai lần mỗi ngày ưu việt hơn 200 mg cimetidine ba lần mỗi ngày và 400 mg vào buổi tối.

Augbactam: thuốc kháng sinh phối hợp điều trị nhiễm khuẩn

Augbactam là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Sự phối hợp amoxicillin với acid clavulanic trong Augbactam giúp cho amoxicilin không bị các beta-lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicillin.

Amphotericin B

Amphotericin là một kháng sinh chống nấm nhờ gắn vào sterol (chủ yếu là ergosterol) ở màng tế bào nấm làm biến đổi tính thấm của màng.

Aripiprazole: thuốc điều trị rối loạn tâm thần

Aripiprazole là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt, hưng cảm lưỡng cực và rối loạn trầm cảm nặng. Aripiprazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Abilify, Abilify Maintena và Aristada.

Armodafinil: thuốc điều trị cơn buồn ngủ

Armodafinil làm giảm cơn buồn ngủ cực độ do chứng ngủ rũ và các rối loạn giấc ngủ khác, chẳng hạn như thời gian ngừng thở trong khi ngủ (chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn).

Acupan: thuốc giảm đau trung ương

Acupan là thuốc giảm đau trung ương không thuộc morphin. Thuốc có cấu trúc khác với các thuốc giảm đau khác đã biết. Trong thử nghiệm in vitro ở chuột, thuốc có tác dụng ức chế sự thu giữ trở lại catecholamin và serotonin tại các khớp nối thần kinh.

Alcuronium chloride

Tác dụng của alcuronium tương tự như d - tubocurarin, gây giãn cơ cạnh tranh (không khử cực), được dùng trong phẫu thuật. Thuốc cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể tại cuối bản vận động.

Act Hib

Act Hib! Dự phòng cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên chống lại các nhiễm trùng xâm lấn do Haemophilus influenzae b (viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm mô tế bào, viêm khớp, viêm nắp thanh quản...).

Acenac

Thuốc không được dùng cho người đang bị hay nghi ngờ có loét tá tràng hoặc loét đường tiêu hóa, hoặc người có tiền sử loét tá tràng hoặc đường tiêu hóa tái phát.

Allipem: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Pemetrexed được sử dụng như là liệu pháp đơn trị thứ hai hoặc liệu pháp điều trị hàng đầu kết hợp với Cispatin để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn.

Actemra

Hiệu quả của Actemra làm giảm bớt các triệu chứng, và dấu hiệu của viêm khớp dạng thấp, được đánh giá qua 5 thử nghiệm ngẫu nhiên.

Atorvastatin

Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.