- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Agiremid: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng
Agiremid: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng
Agiremid là thuốc điều trị các thương tổn niêm mạc dạ dày (ăn mòn, chảy máu, đỏ và phù nề) trong các tình trạng nặng cấp tính của viêm dạ dày cấp và viêm dạ dày mạn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Agimexpharm.
Thành phần
Mỗi viên: Rebamipid 100mg.
Dược lực học
Tác dụng phòng ngừa hoặc chữa lành trong mô hình loét dạ dày
Rebamipid ngăn chặn sự tổn thương niêm mạc dạ dày trong các mô hình loét thực nghiệm khác nhau ở chuột, kể cả loét được tạo ra do stress khi bị ngâm trong nước, do aspirin, indomethacin, histamin, serotonin và thắt môn vị.
Trong một mô hình loét được tạo ra do acid acetic ở chuột, thuốc thúc đẩy làm lành các vết loét dạ dày và ngăn chặn sự tái phát loét sau khi gây loét 120-140 ngày.
Tác dụng phòng ngừa hoặc chữa lành trong mô hình viêm dạ dày
Rebamipid ngăn chặn sự phát triển của viêm dạ dày do acid taurocholic (một trong những thành phần chính của acid mật) gây ra và thúc đẩy làm lành viêm niêm mạc trong mô hình viêm dạ dày ở chuột thực nghiệm.
Tác dụng làm tăng prostaglandin
Rebamipid làm tăng nồng độ prostaglandin E2 (PGE2) trong niêm mạc dạ dày của chuột. Thuốc còn làm tăng nồng độ PGE2, 15-keto-13,14-dihydro-PGE2 (là một chất chuyển hóa của PGE2) và prostaglandin I2 (PGI2) trong dịch dạ dày.
Ở những nam giới khỏe mạnh, thuốc cũng cho thấy tác dụng làm tăng nồng độ PGE2 ở niêm mạc dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi bị tổn thương do dùng nhiều ethanol.
Tác dụng bảo vệ tế bào
Trên chuột thí nghiệm, rebamipid cho thấy tác dụng bảo vệ tế bào dạ dày, ngăn chặn sự tổn thương niêm mạc do ethanol, acid mạnh hoặc base mạnh gây ra. Trong các nghiên cứu in vitro, thuốc còn bảo vệ các tế bào biểu mô dạ dày lấy từ bào thai thỏ nuôi cấy chống lại tổn thương do aspirin hoặc acid taurocholic (một trong những thành phần chính của acid mật) gây ra.
Ở những nam giới khỏe mạnh, thuốc ngăn chặn sự tổn thương niêm mạc dạ dày do aspirin, ethanol hoặc HCl-ethanol gây ra.
Tác dụng làm tăng dịch nhầy
Rebamipid thúc đẩy hoạt động của enzym dạ dày để tổng hợp các glycoprotein có khối lượng phân tử cao, làm tăng lượng dịch nhầy trên bề mặt và dịch nhầy hòa tan của dạ dày chuột thí nghiệm. Prostaglandin (PGs) nội sinh không liên quan gì trong sự tăng dịch nhầy hòa tan.
Tác dụng làm tăng lưu lượng máu vào niêm mạc
Rebamipid làm tăng lưu lượng máu vào niêm mạc dạ dày và cải thiện huyết động học bị suy giảm sau khi chuột bị mất máu.
Hoạt tính trên hàng rào niêm mạc
Rebamipid thường không ảnh hưởng lên sự khác biệt có thể có về việc truyền qua niêm mạc dạ dày ở chuột nhưng nó ngăn cản việc giảm khác biệt có thể có do ethanol.
Hoạt tính lên sự tiết chất kiềm ở dạ dày
Rebamipid thúc đẩy sự tiết chất kiềm ở dạ dày chuột.
Tác dụng lên số lượng tế bào niêm mạc
Rebamipid hoạt hóa sự tăng sinh tế bào niêm mạc dạ dày và làm tăng số tế bào biểu mô hố dạ dày ở chuột.
Tác dụng lên sự phục hồi niêm mạc dạ dày
Rebamipid phục hồi sự chậm lành vết thương nhân tạo do acid mật hoặc hydrogen peroxid gây ra ở tế bào biểu mô dạ dày thỏ được nuôi cấy.
Tác dụng lên sự tiết của dạ dày
Rebamipid không làm thay đổi sự tiết cơ bản dịch dạ dày hoặc sự tiết acid được kích thích bởi chất lợi tiết.
Tác dụng lên các phân tử phản ứng có chứa oxygen
Rebamipid loại các gốc hydroxyl một cách trực tiếp và ngăn chặn sự sản xuất superoxid do các bạch cầu đa nhân. Thuốc ngăn chặn sự tổn thương tế bào niêm mạc dạ dày do các phân tử phản ứng có chứa oxygen gây ra, các phân tử này được phóng thích từ các bạch cầu trung tính được kích thích bởi Helicobacter pylori trong thử nghiệm in vitro. Thuốc làm giảm hàm lượng peroxid trong lipid ở niêm mạc dạ dày chuột được cho uống indomethacin trong tình trạng bị stress và ngăn chặn sự tổn thương niêm mạc dạ dày.
Tác dụng lên sự thâm nhiễm tế bào viêm ở niêm mạc dạ dày
Rebamipid ngăn chặn sự thâm nhiễm tế bào viêm trong mô hình viêm dạ dày ở chuột do acid taurocholic và tổn thương niêm mạc dạ dày được tạo ra do các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc tổn thương do thiếu máu cục bộ/tái tưới máu gây ra.
Tác dụng lên sự phóng thích cytokin (interleukin-8) gây viêm ở niêm mạc dạ dày
Rebamipid dùng đường uống, ngăn chặn sự tăng sản xuất và phóng thích interleukin-8 từ niêm mạc dạ dày của người bị nhiễm Helicobacter pylori. Thuốc còn ức chế sự hoạt hóa yếu tố kappa-B (NF-κB) của nhân, ngăn chặn biểu hiện của interleukin-8 mRNA và sự sản xuất interleukin-8 ở tế bào biểu mô được nuôi cấy cùng với Helicobacter pylori trong thử nghiệm in vitro.
Dược động học
Nồng độ trong huyết tương
Các số liệu sau chỉ ra các thông số dược động học của rebamipid sau khi uống một liều đơn rebamipid 100 mg ở 27 bệnh nhân nam khỏe mạnh nhịn ăn.
Các thông số dược động học của rebamipid:
tmax = 2.4 ± 1.2 (giờ) và Cmax = 216 ± 79 (mcg/lít)
Giá trị trung bình ± SD, n = 27, t1/2 được tính tới 12 giờ.
Tốc độ hấp thu rebamipid có xu hướng chậm khi thuốc được dùng đường uống ở liều 150 mg cho 6 người khỏe mạnh sau bữa ăn so với tốc độ hấp thu nếu uống trước khi ăn. Tuy nhiên, thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc ở người.
Các thông số dược động học ghi được từ các bệnh nhân bị suy thận sau khi uống một liều đơn 100 mg rebamipid cho thấy nồng độ trong huyết tương cao hơn và thời gian bán hủy lâu hơn so với những người khỏe mạnh. Ở trạng thái ổn định, nồng độ rebamipid trong huyết tương quan sát được ở các bệnh nhân thẩm phân thận sau khi dùng liều lặp lại rất giống với các trị số khi dùng liều đơn. Vì vậy, thuốc được xem là không tích lũy.
Sau khi 12 đối tượng khỏe mạnh uống liều đơn 100 mg rebamipid, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt đỉnh (ở 210 ng/mL) sau 2 giờ. Thời gian bán hủy huyết tương khoảng 1,5 giờ. Nghiên cứu dùng thuốc lập lại cho thấy thuốc không tích tụ trong con người.
Sự hấp thu của rebamipid có xu hướng chậm khi uống thuốc với liều 150 mg sau bữa ăn trên 6 đối tượng khỏe mạnh. Tuy nhiên, thực phẩm không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc trên người. Thông số dược động học thu được từ bệnh nhân suy thận sau khi dùng đơn liều uống rebamipid 100 mg cho thấy nồng độ trong huyết tương cao hơn và nửa đời dài hơn so với các đối tượng khỏe mạnh. Ở trạng thái ổn định, nồng độ rebamipid trong huyết tương ghi nhận được ở các bệnh nhân thẩm tách thận sau khi dùng liều lặp lại rất gần với các giá trị mô phỏng từ liều duy nhất. Vì vậy, thuốc được xem là không tích lũy.
Chuyển hóa
Sau khi cho đối tượng nam là người lớn khỏe mạnh dùng liều đơn 600 mg, rebamipid chủ yếu được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi. Một chất chuyển hóa có 1 nhóm hydroxyl ở vị trí thứ 8 đã được tìm thấy trong nước tiểu. Tuy nhiên, sự bài tiết chất chuyển hóa này chỉ bằng 0,03% của liều đã dùng. Enzym liên quan đến sự hình thành chất chuyển hóa này là cytochrom P450 3A4 (CYP3A4).
Thải trừ
Khi cho các đối tượng nam khỏe mạnh dùng một liều đơn rebamipid 100 mg, khoảng 10% liều đã dùng được thải trừ qua nước tiểu.
Liên kết với protein
Trong thử nghiệm in vitro, rebamipid ở nồng độ 0,05-5 mcg/mL được thêm vào huyết tương người, và 98,4% - 98,6% thuốc đã liên kết với protein huyết tương.
Chỉ định và công dụng
Loét dạ dày.
Điều trị các thương tổn niêm mạc dạ dày (ăn mòn, chảy máu, đỏ và phù nề) trong các tình trạng nặng cấp tính của viêm dạ dày cấp và viêm dạ dày mạn.
Liều lượng và cách dùng
Loét dạ dày.
Liều rebamipid thường dùng cho người lớn là 100 mg (1 viên nén rebamipid 100mg) x 3 lần/ngày bằng đường uống vào buổi sáng, buổi tối và trước khi đi ngủ.
Điều trị các thương tổn niêm mạc dạ dày (ăn mòn, chảy máu, đỏ và phù nề) trong các tình trạng viêm dạ dày cấp và đợt cấp của viêm dạ dày mạn
Liều rebamipid thường dùng cho người lớn là 100 mg (1 viên nén rebamipid 100mg) x 3 lần/ngày bằng đường uống.
Quá liều
Chưa có thông tin nào khi sử dụng quá liều. Điều trị triệu chứng khi quá liều xảy ra.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Rebamipid chỉ nên được dùng cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng sẽ có thai nếu ích lợi của việc điều trị dự tính được cho là cao hơn bất kỳ nguy cơ nào có thể có (chưa xác định được độ an toàn của thuốc này ở phụ nữ có thai).
Thời kỳ cho con bú
Những phụ nữ đang cho con bú phải ngừng cho bú trước khi dùng rebamipid (những nghiên cứu trên chuột cho thấy rebamipid có thải qua sữa).
Tương tác
Chưa có tương tác thuốc nào được ghi nhận.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn của rebamipid ít xảy ra. Tác dụng phụ thường nhẹ và không thể khắc phục bằng cách điều chỉnh liều. Thường gặp là các tác dụng lên hệ tiêu hóa như táo bón, trướng bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
Sốc và phản ứng phản vệ
Sốc và phản ứng phản vệ có thể xảy ra. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Nếu có dấu hiệu bất thường, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
Giảm bạch cầu (tỷ lệ < 0,1%) và giảm tiểu cầu
Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu có thể xảy ra. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Nếu có dấu hiệu bất thường, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
Rối loạn chức năng gan (tỷ lệ <0,1%) và vàng da
Rối loạn chức năng gan và vàng da, được biểu thị bằng tăng mức AST (GOT), ALT (GPT), γ-GTP và phosphatase kiềm, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân đang dùng rebamipid. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Nếu có các dấu hiệu bất thường qua xét nghiệm, phải ngừng dùng thuốc và tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp.
Những bệnh nhân sử dụng thuốc lâu dài nên được giám sát một cách định kỳ bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng men gan cao, giảm lượng bạch cầu và/hoặc lượng tiểu cầu.
Thận trọng
Sử dụng cho người cao tuổi
Cần chú ý đặc biệt đối với những bệnh nhân cao tuổi để giảm thiểu nguy cơ rối loạn dạ dày - ruột, vì về mặt sinh lý học, bệnh nhân cao tuổi thường nhạy cảm hơn với thuốc này so với bệnh nhân trẻ tuổi.
Sử dụng cho trẻ em
An toàn của thuốc đối với trẻ em chưa được thiết lập (kinh nghiệm lâm sàng trên trẻ em chưa đầy đủ).
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu được kiểm soát về tác dụng của thuốc khi lái xe. Đã ghi nhận một số bệnh nhân bị chóng mặt hoặc buồn ngủ khi đang dùng thuốc, những bệnh nhân như thế cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
Nhiệt độ dưới 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén: hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Apuldon Paediatric
Khó tiêu (không có loét); trào ngược thực quản, trào ngược do viêm thực quản và dạ dày; đẩy nhanh tốc độ di chuyển bari trong nghiên cứu chụp X quang; liệt dạ dày ở bệnh nhân tiểu đường.
Allopurinol: Alloflam, Allopsel, Allorin, Alurinol, Apuric, Darinol 300, Deuric, thuốc chống gút giảm sản xuất acid uric
Alopurinol cũng làm tăng tái sử dụng hypoxanthin và xanthin để tổng hợp acid nucleic và nucleotid, kết quả làm tăng nồng độ nucleotid dẫn tới ức chế ngược lần nữa tổng hợp purin
Anidulafungin: thuốc điều trị nấm Candida
Anidulafungin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nấm Candida huyết và nấm Candida thực quản. Anidulafungin có sẵn dưới các tên thương hiệu Eraxis.
Acetaminophen Pamabrom Pyridoxine: thuốc giảm đau bụng kinh
Acetaminophen pamabrom pyridoxine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau do đau bụng kinh. Acetaminophen pamabrom pyridoxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Vitelle Lurline PMS.
Alendronat: thuốc điều trị và dự phòng loãng xương
Alendronat điều trị và dự phòng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, điều trị loãng xương ở đàn ông. Trong điều trị loãng xương, alendronat làm tăng khối lượng xương và ngăn ngừa gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống).
Amifampridine: thuốc điều trị hội chứng nhược cơ
Amifampridine được sử dụng để điều trị hội chứng nhược cơ Lambert-Eaton. Amifampridine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.
Abomacetin
Thuốc Abomacetin có thành phần hoạt chất là Erythromycin.
Amikacin Injection Meiji
Amikacin là kháng sinh nhóm aminoglycoside bán tổng hợp từ kanamycin A, Amikacin có hiệu lực trên các enzym, làm mất hoạt tính của các aminoglycoside khác.
Acupan: thuốc giảm đau trung ương
Acupan là thuốc giảm đau trung ương không thuộc morphin. Thuốc có cấu trúc khác với các thuốc giảm đau khác đã biết. Trong thử nghiệm in vitro ở chuột, thuốc có tác dụng ức chế sự thu giữ trở lại catecholamin và serotonin tại các khớp nối thần kinh.
Acenac
Thuốc không được dùng cho người đang bị hay nghi ngờ có loét tá tràng hoặc loét đường tiêu hóa, hoặc người có tiền sử loét tá tràng hoặc đường tiêu hóa tái phát.
Albothyl
Điều trị tại chỗ chứng viêm hoặc nhiễm khuẩn và tổn thương tổ chức của âm đạo và cổ tử cung (dịch tiết do nhiễm khuẩn, Trichomonas và nấm, loé t do mũ tử cung ép), các chứng condylom nhọn.
Aceclofenac Stada
Chống chỉ định những bệnh nhân thực sự hay nghi ngờ mắc chứng loét tá tràng hoặc đường tiêu hoá tái phát, hoặc những bệnh nhân mắc chứng chảy máu đường ruột hoặc các chứng chảy máu khác.
Agilosart-H: thuốc điều trị tăng huyết áp dạng phối hợp
Agilosart-H là thuốc phối hợp losartan và hydroclorothiazid để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, đặc biệt các trường hợp không kiểm soát được huyết áp bằng liệu pháp dùng một thuốc.
Axcel Miconazole Cream: thuốc điều trị nấm da và nhiễm Candida
Miconazole thuộc nhóm chống nấm imidazole có hoạt tính kháng khuẩn. Miconazole nitrate được dùng ngoài da để điều trị nấm da và nhiễm Candida như: nhiễm Candida da niêm mạc, bệnh da do nấm và bệnh vảy phấn hồng.
Acetaminophen trực tràng: thuốc hạ sốt giảm đau
Acetaminophen trực tràng là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng làm thuốc hạ sốt giảm đau. Thuốc đặt trực tràng Acetaminophen có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.
Alfuzosin hydrochloride: Alsiful SR., Chimal, Flotral, Gomzat, Xatral SR, Xatral XL
Alfuzosin có tác dụng chọn lọc với các thụ thể alpha1 adrenergic ở đường tiết niệu dưới, tuyến tiền liệt, vỏ tuyến tiền liệt, vùng đáy, cổ bàng quang và niệu đạo.
Aprovel
Irbesartan không ảnh hưởng đến triglycerides, cholesterol hay glucose, Nó cũng không ảnh hưởng đến acid uric huyết thanh hay sự bài tiết acid uric trong nước tiểu.
Adenosin Ebewe
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất kể cả con đường dẫn truyền phụ (hội chứng Wolf-Parkinson-White). Chẩn đoán loạn nhịp tim nhanh cấp tính & xét nghiệm về stress dược lý học.
Almasane
Thận trọng với bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphirin đang thẩm tách máu, suy tim sung huyết, phù, xơ gan, chế độ ăn ít natri, mới xuất huyết tiêu hóa.
Amphotericin B Liposomal: thuốc điều trị nhiễm nấm
Amphotericin B Liposomal là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, nhiễm nấm toàn thân, viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân nhiễm HIV và bệnh Leishmaniasis nội tạng.
Abaloparatide: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh
Abaloparatide được sử dụng để điều trị phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương có nguy cơ gãy xương cao, được xác định là có tiền sử gãy xương do loãng xương, có nhiều yếu tố nguy cơ gãy xương.
Axcel Dexchlorpheniramine: thuốc điều trị cảm mạo phù mạch viêm da dị ứng
Axcel Dexchlorpheniramine được chỉ định điều trị các trường hợp dị ứng bao gồm: cảm mạo, phù mạch, viêm mũi vận mạch, chàm dị ứng, viêm da dị ứng và do tiếp xúc, phản ứng thuốc huyết thanh, côn trùng đốt, chứng ngứa.
Atussin
Siro Atussin là một thuốc không gây nghiện làm long đàm, trị ho và làm giãn phế quản, Thuốc điều trị long đàm theo 3 hướng, ho khan, ho dị ứng, ho có đàm.
Axcel Fusidic acid-B Cream: thuốc điều trị viêm da
Fusidic là 1 kháng sinh có nhân steroid có hoạt tính diệt khuẩn. Các bệnh lý viêm da có đáp ứng với glucocorticoid có kèm nhiễm khuẩn như eczema, viêm da đầu, viêm da tiếp xúc, tình trạng liken hóa mạn tính, tổ đỉa, lupus ban đỏ dạng đĩa.
Amphotericin B Cholesteryl Sulfate: thuốc điều trị aspergillosis ở bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc
Amphotericin B Cholesteryl Sulfate chỉ định để điều trị aspergillosis xâm lấn ở những bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc không chấp nhận được.