- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Agicarvir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính
Agicarvir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính
Agicarvir được chỉ định trong điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính trên người lớn có bằng chứng rõ rệt và hoạt động cho phép của virus và hoặc là có sự tăng cao kéo dài của huyết thanh enzym amino.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Agimexpharm.
Thành phần
Mỗi viên: Entecavir monohydrat (tương đương entecavir 0,5mg).
Dược lực học
Entecavir là chất đồng đẳng, một guanosine nucleoside có hoạt tính chọn lọc kháng virus viêm gan B (HBV).
Entecavir là loại thuốc viên uống thế hệ mới điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính. Entecavir ức chế cccDNA của siêu vi B mang lại hiệu quả cao, chưa thấy có hiện tượng kháng thuốc như lamivudine, dùng hiệu quả cho bệnh nhân mới điều trị cũng như bệnh nhân có đột biến kháng thuốc.
Dược động học
Entecavir liều đơn và nhiều liều đã được đánh giá về mặt dược động học nơi những đối tượng khỏe mạnh và những bệnh nhân bị nhiễm viêm gan B mạn tính.
Hấp thụ thuốc
Sau khi uống nồng độ đỉnh của entecavir trong huyết tương của những đối tượng khỏe mạnh đạt được sau 0,5 đến 1,5 giờ. Ở những đối tượng dùng thuốc nhiều lần/ngày với những liều từ 0,1mg đến 1mg thì Cmax và diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian (AUC) ở trạng thái ổn định gia tăng tỷ lệ thuận với liều dùng. Trạng thái ổn định đạt được sau 6 đến 10 ngày dùng thuốc một lần mỗi ngày với độ tích lũy khoảng gấp đôi. Với liều uống 0,5mg, Cmax ở trạng thái ổn định là 4,2 ng/mL và nồng độ thấp nhất trong huyết tương là 0,3 ng/mL. Với liều uống 1mg các giá trị lần lượt là 8,2 ng/mL và 0,5 ng/mL.
Đối với bệnh nhân khỏe mạnh, sinh khả dụng của viên thuốc là 100% so với dung dịch uống. Dung dịch uống và thuốc viên có thể được dùng thay thế cho nhau.
Tác động các thức ăn đối với sự hấp thụ qua đường uống.
Cho uống 0,5mg entecavir cùng với một bữa ăn chuẩn có độ béo cao (945 kilocalorie, 54,6g chất béo) hoặc một bữa ăn nhẹ (379 kilocalorie, 8,2g chất béo) dẫn đến kết quả làm chậm sự hấp thu (1,0-1,5 giờ khi bụng no so với 0,75 khi bụng đói) làm giảm Cmax 44%-46% và AUC 18%-20%. Do đó, entecavir nên dùng khi bao tử trống (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Phân bố
Dựa vào bản phân tích dược động học của entecavir sau một liều uống, thể tích phân bố biểu kiến được ước tính là nhiều hơn tổng lượng nước trong cơ thể, điều này cho thấy entecavir được phân bố rộng rãi vào các mô. Trong ống nghiệm, khoảng 13% entecavir gắn kết với protein huyết thanh của người.
Chuyển hóa và đào thải
Không thấy chất chuyển hóa bị oxi hóa hoặc acetyl hóa trên người và chuột cống sau khi uống 14oC-entecavir. Các số lượng nhỏ chất chuyển hóa giai đoạn II (các chất liên hợp glucuronide và sulfat) đã được tìm thấy. Entecavir không phải là một cơ chất, một chất ức chế hay tác nhân kích hoạt hệ thống enzym cytochrome P450 (CYP450). Sau khi đã đạt nồng độ đỉnh, nồng độ entecavir trong huyết tương giảm theo hàm số mũ với thời gian bán thải cuối cùng là khoảng 128-149 giờ. Chỉ số tích lũy thuốc quan sát được khoảng gấp đôi khi dùng liều một lần/ngày, điều này cho thấy thời gian bán hủy tích lũy thực sự khoảng 24 giờ. Entecavir được đào thải chủ yếu qua thận. Số lượng thuốc không chuyển hóa thu hồi được trong nước tiểu trong trạng thái ổn định là từ 62% đến 73% liều được dùng. Độ thanh lọc thận không phụ thuộc vào liều được dùng và dao động từ 360 đến 471 mL/phút, điều này ám chỉ rằng entecavir đã qua quá trình lọc ở tiểu cầu thận và bài tiết qua mạng lưới tiểu quản.
Chỉ định và công dụng
Agicarvir được chỉ định trong điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính trên người lớn có bằng chứng rõ rệt và hoạt động cho phép của virus và hoặc là có sự tăng cao kéo dài của huyết thanh enzym amino (men ALT hay AST) hoặc có biểu hiện bệnh về mặt tổ chức học. Chỉ định này căn cứ trên các đáp ứng về mô học, virus học, sinh hóa và huyết thanh học sau một năm điều trị ở những bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn tính cùng với bệnh gan còn bù, có kết quả xét nghiệm HbeAg dương tính hoặc âm tính, và chưa được điều trị bằng nucleoside và đã trở nên đề kháng với lamivudine. Chỉ định này cũng căn cứ trên các dữ liệu giới hạn hơn ở những bệnh nhân người lớn bị nhiễm cùng lúc HIV/HVB mà trước đó đã được điều trị bằng lamivudine.
Liều lượng và cách dùng
Liều khuyến cáo
Vị thành niên > 16 tuổi và người lớn nhiễm virus viêm gan B mạn tính và chưa dùng nucleoside: uống 0,5 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân người lớn và vị thành niên (16 tuổi) có tiền sử nhiễm virus huyết viêm gan B đang dùng hoặc đã dùng lamivudin hoặc các dạng virus đột biến đề kháng telbivudine rtM204I/V ± rtL180M, rtL80I/V, or rtV173L: uống 1 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân nên dùng thuốc khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Suy giảm chức năng thận
Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, khi uống thuốc độ thanh thải của thuốc giảm khi độ thanh thải creatinin giảm. Cần điều chỉnh liều đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50mL/phút, kể cả những bệnh nhân đang được thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD).
Suy giảm chức năng gan
Không cần phải điều chỉnh liều lượng đối với bệnh nhân giảm chức năng gan.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị tối ưu bằng Agicarvir đối với bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B mạn tính và mối liên hệ giữa việc điều trị với những hậu quả dài hạn như xơ gan và ung thư tế bào gan chưa được biết.
Thận trọng lúc dùng
Sự trầm trọng thêm của chứng viêm gan sau khi ngưng điều trị. Đã có báo cáo về trường hợp bệnh viêm gan B trở nên trầm trọng cấp tính trên những bệnh nhân đã ngưng điều trị bằng kháng viêm gan B, bao gồm cả điều trị với entecavir. Chức năng gan của các bệnh nhân ngưng điều trị bằng thuốc kháng viêm gan B phải được giám sát chặt chẽ về mặt lâm sàng lẫn trong phòng thí nghiệm ít nhất sau vài tháng. Nếu thích hợp, có thể nên bắt đầu điều trị lại với thuốc kháng viêm gan B.
Bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV
Entecavir chưa được lượng giá trên những bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV nhưng không được điều trị hiệu quả HIV cùng lúc. Một ít kinh nghiệm lâm sàng cho thấy có tiềm năng phát triển sự đề kháng chất ức chế enzyme phiên mã ngược HIV nucleoside nếu entecavir được dùng điều trị cho người bệnh nhiễm virus viêm gan B mạn tính nhưng không được điều trị HIV. Vì thế entecavir không được khuyến cáo sử dụng điều trị cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HBV nhưng không đang điều trị theo liệu pháp HAART. Trước khi bắt đầu điều trị bằng entecavir, cần thiết phải thực hiện xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả bệnh nhân. Entecavir chưa được nghiên cứu điều trị HIV và không được khuyến cáo cho chỉ định này.
Acid lactic máu và gan to nghiêm trọng kèm nhiễm mỡ:
Đã có báo cáo về các trường hợp acid lactic máu và gan to nghiêm trọng kèm nhiễm mỡ, bao gồm những ca tử vong, khi dùng các chất tương tự nucleoside riêng lẻ hoặc các kháng sinh kháng virus.
Phần lớn các trường hợp xảy ra ở phụ nữ. Béo phì và tiếp xúc dài hạn với nucleoside có thể là yếu tố nguy cơ. Cần đặc biệt thận trọng khi chỉ định các thuốc tương tự nucleoside cho những bệnh nhân đã biết trước có yếu tố nguy cơ bệnh gan. Điều trị bằng entacavir phải tạm ngưng khi bệnh nhân có kết quả lâm sàng và xét nghiệm nhiễm acid lactic máu hoặc nhiễm độc gan (có thể bao gồm gan to và nhiễm mỡ ngay cả khi không tăng men gan).
Thận trọng chung
Suy giảm chức năng thận. Việc điều chỉnh liều lượng Agicarvir được khuyến cáo đối với các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 mL/phút, kể cả các bệnh nhân được thẩm phân máu hoặc được thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD).
Thông tin dành cho bệnh nhân
Bệnh nhân phải được chăm sóc sức khỏe và thảo luận với bác sĩ của mình về chăm sóc sức khỏe của họ thường xuyên trong khi dùng thuốc.
Bệnh nhân cần được hướng dẫn nên dùng thuốc khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Bệnh nhân cần được biết là bệnh gan có thể xấu đi trong một vài trường hợp nếu ngưng điều trị và bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ của mình về bất cứ thay đổi nào trong chế độ trị liệu.
Bệnh nhân cần được cho biết là việc điều trị với Agicarvir chưa chứng tỏ là giảm được nguy cơ lây truyền HBV cho người khác qua tiếp xúc tình dục hay lây nhiễm qua đường máu.
Dùng cho bệnh nhi
Tính an toàn và hiệu quả của entecavir đối với bệnh nhi dưới 16 tuổi chưa được xác lập.
Dùng cho người già
Các nghiên cứu lâm sàng về entecavir không có đủ đối tượng tuổi từ 65 trở lên để có thể xác định họ có đáp ứng khác với những đối tượng trẻ hơn hay không.
Entercavir được thải trừ chủ yếu qua đường thận và nguy cơ ngộ độc thuốc có thể cao hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Vì các bệnh nhận lớn tuổi có khả năng suy giảm chức năng thận cao hơn, phải thận trọng khi lựa chọn liều lượng và việc giám sát chức năng thận có thể hữu ích.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây đau đầu, choáng váng, mệt mỏi, buồn ngủ. Nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Các báo cáo về sử dụng quá liều entecavir vẫn còn hạn chế. Trên người tình nguyện khỏe mạnh liều đơn entecavir đến 40mg hay nhiều liều đến 20 mg/ngày trong thời gian đến 14 ngày cho thấy không có sự gia tăng hiệu ứng phụ hoặc hiệu ứng phụ ngoài mong đợi.
Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được giám sát các biểu hiện nào về sự nhiễm độc, và nếu cần phải áp dụng phương pháp điều trị hỗ trợ chuẩn. Sau khi dùng entecavir 1mg liều đơn, một cuộc thẩm tách máu trong vòng 4 giờ đã loại khoảng 13% liều entecavir.
Chống chỉ định
Các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với entecavir hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chưa có các khảo sát thích đáng và được kiểm tra chặt chẽ nào trên phụ nữ mang thai. Thử nghiệm trên chuột và thỏ có thai với liều uống cao hơn gấp 28 (chuột) và 218 (thỏ) lần liều cao nhất dùng cho người là 1 mg/ngày, không thấy có dấu hiệu độc tính lên phôi thai. Vì các khảo sát về sinh sản ở loài vật không phải luôn luôn dự báo được các đáp ứng ở người. Entecavir chỉ nên được dùng trong thai kỳ khi thật sự cần thiết và sau khi đã xem xét cẩn thận về những nguy cơ và lợi ích của thuốc.
Phụ nữ cho con bú: Người ta chưa biết được là loại thuốc này có bài tiết trong sữa hay không. Entecavir được bài tiết trong sữa của chuột cống. Các bà mẹ cần được hướng dẫn không nên cho con bú sữa mẹ khi đang dùng entecavir.
Tương tác
Vì entecavir được thải chủ yếu qua thận nên việc dùng chung với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc các thuốc đào thải cạnh tranh với Agicarvir ở ống thận có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết thanh của entecavir hoặc của các thuốc được dùng chung.
Việc dùng đồng thời entecavir với lamivudine, adefovir dipovoxil, hoặc tenofovir disoproxil fumarate không gây nên tương tác thuốc đáng kể. Hậu quả của việc dùng chung với các thuốc được đào thải qua thận khác hoặc được biết là có ảnh hưởng đến chức năng thận hiện chưa được đánh giá, do đó bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ các tác động có hại của thuốc khi dùng chung với các loại thuốc này.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Entecavir có thể gây nhiễm acid lactic máu, khởi đầu chậm nhưng sẽ nặng dần theo thời gian với các triệu chứng:
Yếu cơ hoặc đau cơ.
Tê hoặc lạnh tay chân.
Khó thở.
Choáng váng, ngất, mệt mỏi hoặc rất yếu.
Nhịp tim chậm hoặc không đều.
Entecavir cũng có thể gây các triệu chứng gan nghiêm trọng:
Sốt nhẹ.
Nước tiểu sẫm màu, phân có màu đất sét.
Buồn nôn, đau dạ dày, chán ăn.
Vàng da, vàng mắt.
Hiệu ứng phụ ít nghiêm trọng:
Buồn nôn nhẹ, nôn, tiêu chảy, khó tiêu.
Rụng tóc tạm thời.
Nhức đầu.
Đỏ da.
Mất ngủ.
Bảo quản
Để ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén bao phim: hộp 3 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Alirocumab: thuốc điều trị tăng mỡ máu phòng nguy cơ tim mạch
Alirocumab được chỉ định như một chất bổ trợ cho chế độ ăn kiêng, một mình hoặc kết hợp với các liệu pháp hạ lipid khác (ví dụ, statin, ezetimibe), để điều trị người lớn bị tăng lipid máu nguyên phát.
Atelec
Thận trong với bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, tiền sử phản ứng phụ nghiêm trọng với thuốc đối kháng Ca, cao tuổi, cho con bú (tránh dùng), lái xe/vận hành máy.
Alphachymotrypsine Choay
Trong một vài trường hợp, có thể có các biểu hiện dị ứng với thuốc, khi đó nên tránh hay ngưng sử dụng, đường uống: 2 viên lần, 3 hoặc 4 lần trong ngày.
Adapalene: thuốc điều trị mụn trứng cá
Adapalene được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Nó có thể làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá và thúc đẩy quá trình chữa lành nhanh chóng các mụn phát triển. Adapalene thuộc về một nhóm thuốc được gọi là retinoids.
Augmentin
Augmentin là một kháng sinh, tác dụng diệt khuẩn với nhiều loại vi khuẩn, bao gồm vi khuẩn tiết men beta lactamase kháng với ampicillin và amoxycillin.
Acenac
Thuốc không được dùng cho người đang bị hay nghi ngờ có loét tá tràng hoặc loét đường tiêu hóa, hoặc người có tiền sử loét tá tràng hoặc đường tiêu hóa tái phát.
Acid Zoledronic: Aclasta, Simpla, Zoldria, Zolenate, Zometa, thuốc điều trị tăng calci máu
Nửa đời thải trừ cuối cùng khoảng 146 giờ, tốc độ thải trừ acid zoledronic qua thận giảm xuống ở những bệnh nhân suy thận nặng
Aredia
Các thay đổi về sinh hóa phản ánh tác dụng của Aredia trong việc ức chế quá trình làm tăng calci huyết do bệnh lý khối u, được ghi nhận qua sự giảm canxi.
Acid Para Aminobenzoic
Acid para - aminobenzoic dùng dưới dạng bôi làm thuốc chống nắng. Thuốc hấp thụ tốt các bức xạ suốt dải cực tím UVB (280 - 310 nm) nhưng không hấp thụ hoặc hấp thụ rất ít bức xạ cực tím UVA (310 - 400 nm).
Aconite: thuốc điều trị đau dây thần kinh
Aconite được sử dụng để điều trị đau dây thần kinh mặt, thấp khớp và đau thần kinh tọa. Aconite có thể có hiệu quả tại chỗ đối với chứng đau dây thần kinh mặt.
AC Diclo
Tương tác với thuốc chống đông đường uống và heparin, kháng sinh nhóm quinolon, aspirin hoặc glucocorticoid, diflunisal, lithi, digoxin, ticlopidin, methotrexat.
Anaxeryl
Chống chỉ định sang thương rỉ dịch, quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc, không bôi lên niêm mạc.
Acetaminophen Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc cúm và cảm lạnh
Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; cơn hen suyễn, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng, tắc nghẽn bàng quang và loét dạ dày tá tràng; thiếu hụt G-6-PD đã biết.
Adsorbed Tetanus Vaccine
Thuốc Adsorbed Tetanus Vaccine có thành phần hoạt chất là vaccin uốn ván.
Acid Salicylic
Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa); ở nồng độ cao (>1%).
Abomacetin
Thuốc Abomacetin có thành phần hoạt chất là Erythromycin.
Alfalfa: thuốc điều trị để cân bằng cơ thể
Alfalfa có thể có hiệu quả trong việc điều trị tình trạng không có khả năng phân hủy lipid hoặc chất béo trong cơ thể bạn, đặc biệt là cholesterol và triglyceride (tăng lipid máu loại II) vì nó làm giảm sự hấp thụ cholesterol.
Aztreonam
Aztreonam được loại bỏ khi thẩm tách máu, nhưng ở một mức độ ít hơn khi thẩm tách màng bụng. Thuốc có thể dùng cho người bệnh bằng cách thêm vào dung dịch thẩm tách màng bụng.
Amcinol-Paste: thuốc dùng ngoài chống viêm chống dị ứng và ức chế miễn dịch
Amcinol-Paste được hấp thụ tốt khi dùng ngoài. Đặc biệt khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân.
Ac De
Thuốc Ac De có thành phần hoạt chất là Dactinomycin.
Actelsar HCT 40mg/12,5mg: thuốc điều trị tăng huyết áp
Actelsar HCT là một sự kết hợp của một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, telmisartan, và thuốc lợi tiêu thiazid, hydrochlorothiazide. Sự kết hợp của những thành phần này có tác dụng hạ huyết áp hiệp đồng, làm giảm huyết áp tốt hơn mỗi thành phần.
Axcel Loratadine: thuốc chữa viêm mũi dị ứng và dị ứng da
Loratadine là thuốc kháng histamine thuộc nhóm 3 vòng có tác dụng kéo dài, có hoạt tính đối kháng chọn lọc các thụ thể histamine H1. Làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng như là hắt hơi; chứng ngứa và đỏ mắt; mày đay mạn tính và dị ứng da.
Acetaminophen Dextromethorphan Pseudoephedrine
Acetaminophen dextromethorphan pseudoephedrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm triệu chứng ho và tắc nghẽn.
AlbuRx: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu
Dùng để duy trì hay phục hồi thể tích máu tuần hoàn trong những trường hợp thiếu hụt thể tích tuần hoàn mà cần chỉ định sử dụng dung dịch keo. Sự lựa chọn albumin ưu tiên hơn các dung dịch keo nhân tạo sẽ tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân.
Amlor
Amlodipine là chất ức chế dòng ion calcium (chất ức chế kênh calcium chậm hay chất đối kháng ion calcium) và ức chế dòng ion calcium đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu.