Acuvail: thuốc kháng viêm không steroid

2020-10-15 09:53 AM

Ketorolac tromethamin là một thuốc kháng viêm không steroid, khi dùng toàn thân có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc được cho là do khả năng ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi mL: Ketorolac tromethamin 4,5mg.

Mô tả

ACUVAIL (dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamin) 0,45% thuộc nhóm pyrrolo-pyrrol, thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), dùng trong nhãn khoa.

Tên hóa học là (±)-5-benzoyl-2,3- dihydro-1H-pyrrolizine-1-carboxylic acid, ở dạng hợp chất với 2-amino-2-(hydroxymethyl)-1,3-propanediol (1:1), trọng lượng phân tử là 376,41.

Công thức phân tử là C19H24N2O6.

Dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL được cung cấp dưới dạng dung dịch 0,45% đẳng trương, vô khuẩn, không chứa chất bảo quản, với pH khoảng 6,8.

Dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL là hỗn hợp racemic của R-(+) và S-(-)- ketorolac tromethamin. Ketorolac tromethamin có thể tồn tại dưới 3 dạng kết tinh. Khả năng tan trong nước của các dạng kết tinh là như nhau. Hằng số phân ly pKa của ketorolac là 3,5. Tinh thể màu trắng đến trắng ngà, biến màu khi tiếp xúc lâu với ánh sáng. Nồng độ thẩm thấu của dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL khoảng 285 mOsml/kg.

Dược lực học

Ketorolac tromethamin là một thuốc kháng viêm không steroid, khi dùng toàn thân có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc được cho là do khả năng ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin.

Dược động học

Dược động học của dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamin 0,45% chưa được đánh giá ở người.

Nhỏ 2 giọt dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamin 0,5% vào mắt của bệnh nhân 12 giờ và 1 giờ trước khi phẫu thuật thủy tinh thể đã đạt được nồng độ ketorolac trung bình là 95 ng/mL trong thủy dịch ở 8 trong số 9 mắt được nghiên cứu (trong khoảng 40-170 ng/mL).

Nhỏ một giọt dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamin 0,5% vào một mắt và một giọt chất dẫn vào mắt kia 3 lần một ngày ở 26 người bình thường.

Đã thấy nồng độ phát hiện được của ketorolac trong huyết tương của năm (5) trong số 26 người (trong khoảng 11-22 ng/mL) vào ngày thứ 10 trong quá trình dùng thuốc nhỏ mắt. Khoảng nồng độ của thuốc sau khi dùng dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamin 0,5% 3 lần/ngày là khoảng 4-8% nồng độ trung bình thấp nhất trong huyết tương ở trạng thái ổn định quan sát được ở người sau khi dùng liều uống 10 mg ketorolac, 4 lần/ngày (0,29±0,07 μg/mL).

Độc tính trong nghiên cứu tiền lâm sàng

Khả năng gây ung thư, gây đột biến, suy giảm khả năng sinh sản

Ketorolac tromethamin không gây ung thư trên chuột cống khi cho uống liều đến 5 mg/kg/ngày trong 24 tháng hoặc trên chuột nhắt khi cho uống liều 2 mg/kg/ngày trong 18 tháng. Liều uống ở chuột cống gấp khoảng 900 lần và ở chuột nhắt gấp khoảng 300 lần liều dùng nhỏ mắt thông thường hàng ngày ở người khi nhỏ 2 lần/ngày vào mắt bị bệnh tính theo mg/kg.

Ketorolac tromethamin không gây đột biến in vitro trong thử nghiệm Ames hoặc trong các thử nghiệm đột biến tiến. Tương tự, nó không làm tăng sự tổng hợp ADN không định trước in vitro hoặc không làm tăng sự đứt gãy nhiễm sắc thể ở chuột nhắt in vivo. Tuy nhiên, ketorolac tromethamin làm tăng tỷ lệ sai lệch cấu trúc nhiễm sắc thể trong tế bào buồng trứng của chuột Hamster Trung Quốc.

Ketorolac tromethamin không làm suy giảm khả năng sinh sản khi dùng đường uống cho chuột cống đực với liều đến 9 mg/kg/ngày và chuột cống cái với liều đến 16 mg/kg/ngày. Liều dùng cho chuột cống đực gấp 1500 lần và liều dùng cho chuột cống cái gấp 2700 lần liều dùng nhỏ mắt thông thường hàng ngày ở người.

Các nghiên cứu lâm sàng

Hai nghiên cứu so sánh nhóm song song, mù đôi, ngẫu nhiên, đa trung tâm bao gồm 511 bệnh nhân đã được tiến hành để đánh giá các ảnh hưởng của ACUVAIL đến tổng điểm số theo thang điểm phân cấp độ viêm mắt (SOIS) về tế bào tiền phòng và vùng đỏ, và giảm đau mắt sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể có đặt thủy tinh thể nhân tạo hậu phòng. Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy những bệnh nhân được điều trị bằng ACUVAIL có một tỷ lệ loại bỏ viêm ở tiền phòng 53% (SOIS = 0 vào ngày 14), cao hơn đáng kể so với chất dẫn thuốc. Nhóm dùng ACUVAIL có một tỷ lệ phần trăm bệnh nhân cao hơn có ý nghĩa với điểm 0 về tế bào tiền phòng và vùng đỏ tế bào tiền phòng so với chất dẫn thuốc vào ngày thứ 7 và ngày thứ 14.

ACUVAIL cũng trội hơn đáng kể so với chất dẫn trong việc làm hết đau mắt. Thời gian dẫn đến hết đau sau phẫu thuật cũng ngắn hơn có ý nghĩa ở những bệnh nhân được điều trị bằng ACUVAIL so với chất dẫn thuốc. Vào ngày thứ nhất sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể, 72% bệnh nhân (233/322) ở nhóm dùng ACUVAIL hết đau so với 40% bệnh nhân (62/156) ở nhóm dùng chất dẫn.

Kết quả từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy ketorolac tromethamin không có tác dụng đáng kể lên áp lực nội nhãn, tuy nhiên sự thay đổi áp lực nội nhãn có thể xảy ra sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Chỉ định và công dụng

Dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL được chỉ định để điều trị đau và viêm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng cho bệnh nhân nhỏ mắt

Nhỏ một giọt ACUVAIL vào mắt bị bệnh 2 lần mỗi ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể, tiếp tục sử dụng vào ngày phẫu thuật, và sử dụng trong suốt 2 tuần đầu tiên sau phẫu thuật.

Liều dùng vào ngày phẫu thuật bởi nhân viên y tế

Khoảng hai giờ trước khi phẫu thuật, nhỏ một giọt khoảng mỗi 20 phút bởi nhân viên y tế với tổng số là ba giọt. Nhỏ thêm một giọt trước khi xuất viện.

Cảnh báo

Mẫn cảm chéo

Có khả năng xảy ra mẫn cảm chéo với acid acetylsalicylic, các dẫn xuất của acid phenylacetic, và các thuốc NSAID khác. Do đó, cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân trước đó đã từng có biểu hiện mẫn cảm với các thuốc này.

Chảy máu

Với các thuốc NSAID, thời gian chảy máu có thể bị kéo dài do ảnh hưởng đến quá trình kết tập tiểu cầu. Đã có báo cáo là thuốc kháng viêm không steroid nhỏ mắt có thể làm tăng chảy máu mô mắt (bao gồm xuất huyết tiền phòng) trong quá trình phẫu thuật mắt.

Khuyến cáo thận trọng khi dùng dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL ở những bệnh nhân đã biết có xu hướng chảy máu hoặc đang dùng các thuốc khác có thể làm kéo dài thời gian chảy máu.

Làm chậm liền vết thương

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) dùng tại chỗ có thể làm chậm hoặc trì hoãn quá trình lành vết thương. Các corticosteroid dùng tại chỗ cũng đã được biết làm chậm hoặc trì hoãn quá trình lành vết thương. Dùng đồng thời các thuốc NSAID dùng tại chỗ và các steroid dùng tại chỗ có thể làm tăng khả năng làm vết thương lâu lành.

Ảnh hưởng đến giác mạc

Sử dụng các thuốc NSAID dùng tại chỗ có thể gây viêm giác mạc. Ở một số bệnh nhân nhạy cảm, sử dụng liên tục các thuốc NSAID dùng tại chỗ có thể làm tổn thương biểu mô, giác mạc bị mỏng đi, ăn mòn, loét, hoặc thủng. Những tác động này có thể đe dọa đến thị lực. Những bệnh nhân có biểu hiện tổn thương biểu mô giác mạc cần ngưng dùng thuốc NSAID ngay lập tức và cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng giác mạc.

Các thuốc NSAID dùng tại chỗ nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị phẫu thuật mắt phức tạp, cắt bỏ dây thần kinh giác mạc, khiếm khuyết biểu mô giác mạc, đái tháo đường, các bệnh ở bề mặt mắt (ví dụ hội chứng khô mắt), viêm khớp dạng thấp, hoặc phẫu thuật mắt nhiều lần trong một thời gian ngắn có thể bị tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ trên giác mạc và có thể đe dọa đến thị lực.

Kinh nghiệm hậu mãi với các thuốc NSAID dùng tại chỗ cũng cho thấy dùng thuốc nhiều hơn 24 giờ trước khi phẫu thuật hoặc dùng quá 14 ngày sau khi phẫu thuật có thể làm tăng nguy cơ xảy ra và mức độ trầm trọng của tác dụng phụ trên giác mạc.

Mang kính sát tròng

Không nên dùng ACUVAIL khi đang mang kính sát tròng.

Tổn thương mắt và nhiễm bẩn

Cần chỉ dẫn cho bệnh nhân tránh để đầu nhỏ giọt của lọ thuốc chạm vào mắt hoặc các cấu trúc xung quanh mắt để tránh tổn thương mắt và nhiễm bẩn thuốc nhỏ mắt.

Mỗi lọ chỉ điều trị duy nhất một lần cho mắt bị bệnh. Loại bỏ bất kỳ dung dịch nào còn lại trong lọ ngay sau khi sử dụng.

Dùng ở trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân trẻ em dưới 3 tuổi chưa được xác định.

Sử dụng ở người cao tuổi

Không quan sát thấy sự khác biệt tổng thể về độ an toàn hoặc hiệu quả giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ.

Tác dụng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không chắc có ảnh hưởng khi dùng thuốc nhỏ mắt này, dù vậy cần cảnh báo bệnh nhân về khả năng bị nhìn mờ trong khi sử dụng ACUVAIL, hiện tượng này có thể ảnh hưởng có hại đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá Liều

Dùng quá liều thường không gây ra các vấn đề cấp tính. Nếu lỡ uống phải, hãy uống thêm nước để pha loãng thuốc.

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL đối với những bệnh nhân đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Tác dụng gây quái thai

Ketorolac tromethamin được dùng trong quá trình hình thành cơ quan, không gây quái thai ở thỏ khi dùng liều uống 3,6 mg/kg/ngày và ở chuột cống khi dùng liều uống 10mg/kg/ngày. Liều dùng ở thỏ gấp khoảng 600 lần và liều dùng ở chuột cống gấp khoảng 1.700 lần so với liều dùng nhỏ mắt thông thường hàng ngày ở người là 0,35 mg (4,5 mg/mL x 0,04 ml/giọt, 2 lần /ngày) vào mắt bị bệnh tính theo mg/kg. Hơn nữa, khi dùng cho chuột cống sau khi thụ thai 17 ngày và liều uống 1,5 mg/kg/ngày (gấp khoảng 300 lần liều dùng nhỏ mắt thông thường hàng ngày ở người), ketorolac tromethamin gây đẻ khó và làm tăng tỷ lệ tử vong của chuột con sơ sinh. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL trong thai kỳ nếu lợi ích có thể đạt được cho mẹ lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra trên thai nhi.

Tác dụng không gây quái thai

Do tác dụng đã biết của các thuốc ức chế prostaglandin trên hệ tim mạch của thai chuột cống (làm đóng ống động mạch), cần tránh dùng ACUVAIL trong gian đoạn cuối của thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú

Do nhiều thuốc có thể đi vào sữa mẹ, cần thận trọng khi dùng ACUVAIL cho bà mẹ đang cho con bú.

Tương tác

Dung dịch nhỏ mắt ACUVAIL có thể dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt dùng tại chỗ khác như các thuốc chủ vận alpha, kháng sinh, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế carbonic anhydrase, thuốc làm liệt cơ thể mi và thuốc giãn đồng tử. Cần nhỏ ACUVAIL cách xa các thuốc này ít nhất 5 phút.

Tác dụng ngoại ý

Do các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trong các điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ xảy ra phản ứng phụ trong các nghiên cứu lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ xảy ra phản ứng phụ trong các nghiên cứu lâm sàng của một thuốc khác và không thể phản ánh tỷ lệ xảy ra trong thực tế.

Kinh nghiệm từ các nghiên cứu lâm sàng

Các tác dụng phụ thường gặp nhất đã được báo cáo ở 1-6% bệnh nhân bao gồm tăng áp lực nội nhãn, sung huyết kết mạc và/hoặc xuất huyết, phù giác mạc, đau mắt, nhức đầu, chảy nước mắt và nhìn mờ. Một số trong những tác dụng phụ này có thể là hậu quả của phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Kinh nghiệm hậu mãi

Các phản ứng phụ sau đây đã được xác định trong quá trình sử dụng hậu mãi. Do các phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không phải luôn luôn có thể ước tính đáng tin cậy về tần suất hoặc thiết lập mối quan hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc.

Viêm loét giác mạc.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30 độ C. Bảo quản ống thuốc trong gói, tránh ánh sáng. Gấp kín đầu gói sau mỗi lần sử dụng.

Trình bày và đóng gói

Dung dịch nhỏ mắt (không chứa chất bảo quản): hộp 6 gói x 5 ống 0.4mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Axcel Fungicort Cream: thuốc chữa bệnh nấm

Axcel Fungicort Cream là 1 thuốc kháng nấm thuộc nhóm imidazol, thuốc ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp ergosterol và do đó thay đổi khả năng thấm của màng tế bào của các chủng nấm nhạy cảm.

Acid Salicylic

Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa); ở nồng độ cao (>1%).

Artichoke: thuốc điều trị bệnh gan mật

Artichoke (Atisô) được đề xuất sử dụng bao gồm để chán ăn, và các vấn đề về gan và túi mật. Atisô có thể có hiệu quả đối với chứng khó tiêu và lượng chất béo cao trong máu (tăng lipid máu).

Acetaminophen Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc cúm và cảm lạnh

Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; cơn hen suyễn, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng, tắc nghẽn bàng quang và loét dạ dày tá tràng; thiếu hụt G-6-PD đã biết.

Ambelin: thuốc điều trị tăng huyết áp

Chống chỉ định quá mẫn cảm với dihydropyridin, amlodipin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc, sốc tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần trước đó.

Amitase

Điều trị đồng thời với kháng sinh trong các tình trạng nhiễm trùng, Khó khạc đàm trong các bệnh sau, viêm phế quản, hen phế quản và điều trị đồng thời với các thuốc trị lao trong lao phổi.

Atosiban PharmIdea

Công dụng làm chậm sinh non sắp xảy ra đối với phụ nữ mang thai, có cơn co tử cung đều đặn, giãn cổ tử cung.

Artificial Saliva: nước bọt nhân tạo

Artificial Saliva (nước bọt nhân tạo) là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để điều trị chứng khô miệng (xerostomia). Nước bọt nhân tạo có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Oasis, Aquoral, SalivaSure, Caphosol và XyliMelts.

Atovaquone Proguanil: thuốc điều trị sốt rét

Atovaquone Proguanil là thuốc kê đơn được dùng để ngăn ngừa và điều trị các triệu chứng của bệnh sốt rét. Atovaquone Proguanil có sẵn dưới các tên thương hiệu Malarone.

Amiparen: thuốc bổ cung cấp acid amin trong trường hợp giảm protein huyết tương

Cung cấp acid amin trong trường hợp: giảm protein huyết tương, suy dinh dưỡng, trước và sau khi phẫu thuật. Chỉnh liều theo tuổi, triệu chứng và cân nặng. Giảm tốc độ truyền ở trẻ em, người lớn tuổi và bệnh nhân mắc bệnh nặng.

Arnetine: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng và trào ngược dạ dày thực quản

Arnetine điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger - Ellison. Dự phòng xuất huyết dạ dày tá tràng do stress ở người bệnh nặng. Dự phòng xuất huyết tái phát.

Alirocumab: thuốc điều trị tăng mỡ máu phòng nguy cơ tim mạch

Alirocumab được chỉ định như một chất bổ trợ cho chế độ ăn kiêng, một mình hoặc kết hợp với các liệu pháp hạ lipid khác (ví dụ, statin, ezetimibe), để điều trị người lớn bị tăng lipid máu nguyên phát.

Asparaginase

L - asparaginase là đồng phân quay trái của một protein phân tử lượng lớn, chiết từ Escherichia coli và các vi khuẩn khác.

Antanazol

Phản ứng phụ ít gặp quá mẫn; nổi mụn nước, viêm da tiếp xúc, phát ban, bong da, da nhớp dính; chỗ bôi thuốc bị chảy máu, khó chịu, khô, viêm nhiễm, kích ứng, dị cảm/phản ứng da.

Arcoxia: thuốc kháng viêm không steroid

Arcoxia được chỉ định điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hóa khớp (osteoarthritis-OA) và viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA).

Attapulgit

Atapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat chủ yếu là một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin.

Acid boric

Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thường đã được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn có hiệu lực và ít độc hơn.

Arginine: Adigi, Agine B, Amp Ginine, Apharmincap, Arbitol, Arfosdin, bổ sung acid amin

Arginin, như các acid amin dibasic khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin, tuyến tuỵ giải phóng glucagon và insulin

Aluminum Hydroxide/Magnesium Trisilicate: thuốc chống tăng tiết dạ dày ợ chua

Aluminum Hydroxide/Magnesium Trisilicate (nhôm hydroxit / magie trisilicat) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị chứng tăng tiết dịch vị và chứng ợ nóng.

Acid Zoledronic: Aclasta, Simpla, Zoldria, Zolenate, Zometa, thuốc điều trị tăng calci máu

Nửa đời thải trừ cuối cùng khoảng 146 giờ, tốc độ thải trừ acid zoledronic qua thận giảm xuống ở những bệnh nhân suy thận nặng

Air-X: thuốc điều trị đầy hơi đường tiêu hóa

Thuốc Air-X  điều trị đầy hơi ở đường tiêu hóa, cảm giác bị đè ép và căng ở vùng thượng vị, chướng bụng thoáng qua thường có sau bữa ăn thịnh soạn hoặc ăn nhiều chất ngọt, chướng bụng sau phẫu thuật; hội chứng dạ dày - tim, chuẩn bị chụp X-quang và trước khi nội soi dạ dày.

Aceclofenac Stada

Chống chỉ định những bệnh nhân thực sự hay nghi ngờ mắc chứng loét tá tràng hoặc đường tiêu hoá tái phát, hoặc những bệnh nhân mắc chứng chảy máu đường ruột hoặc các chứng chảy máu khác.

Acular: thuốc kháng viêm không steroid

Dung dịch nhỏ mắt ACULAR được chỉ định để làm giảm tạm thời ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng theo mùa. ACULAR cũng được chỉ định để điều trị viêm sau mổ ở bệnh nhân đã được mổ lấy thủy tinh thể đục.

Azathioprin

Azathioprin là một chất chống chuyển hóa có cấu trúc purin. Thuốc tác dụng chủ yếu là ức chế miễn dịch.

Adenosin Ebewe

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất kể cả con đường dẫn truyền phụ (hội chứng Wolf-Parkinson-White). Chẩn đoán loạn nhịp tim nhanh cấp tính & xét nghiệm về stress dược lý học.