- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Acular: thuốc kháng viêm không steroid
Acular: thuốc kháng viêm không steroid
Dung dịch nhỏ mắt ACULAR được chỉ định để làm giảm tạm thời ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng theo mùa. ACULAR cũng được chỉ định để điều trị viêm sau mổ ở bệnh nhân đã được mổ lấy thủy tinh thể đục.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi mL: Ketorolac tromethamin 5mg.
Dược lực học
Ketorolac tromethamin là thuốc kháng viêm không steroid, khi dùng đường toàn thân sẽ có tác dụng giảm đau, kháng viêm và hạ sốt. Cơ chế tác dụng một phần là do khả năng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin. Nhỏ ketorolac tromethamin vào mắt sẽ làm giảm hàm lượng prostaglandin E2 (PGE2) trong thủy dịch. Nồng độ trung bình của PGE2 là 80 picogam/mL trong thủy dịch ở mắt chỉ nhỏ dung dịch dẫn (không chứa hoạt chất) và 28 picogam/mL trong thủy dịch ở mắt có nhỏ dung dịch ACULAR 0,5%.
Ketorolac tromethamin dùng đường toàn thân không làm co đồng tử.
Kết quả từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy dung dịch nhỏ mắt ACULAR không có tác dụng rõ rệt trên sự tăng nhãn áp.
Hai nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát cho thấy dung dịch nhỏ mắt ACULAR có hiệu quả hơn dung dịch dẫn trong việc làm giảm ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng mùa gây ra.
Hai nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát cho thấy việc dùng dung dịch nhỏ mắt ACULAR điều trị cho các bệnh nhân trong 2 tuần ít có triệu chứng viêm (tế bào và đáp ứng da) so với nhóm chứng chỉ dùng dung dịch dẫn.
Dược động học
Nhỏ 2 giọt (0,1 mL) dung dịch nhỏ mắt ACULAR 0,5% vào mắt của các bệnh nhân 12 giờ và 1 giờ trước khi mổ lấy thủy tinh thể bị đục đã đạt được nồng độ đáng kể ở mắt của 8 trong số 9 bệnh nhân (nồng độ ketorolac trung bình là 95 ng/mL trong thủy dịch, ở mức từ 40 đến 170 ng/mL).
Nhỏ 1 giọt (0,05 mL) dung dịch nhỏ mắt ACULAR 0,5% vào một mắt và một giọt dung dịch dẫn vào mắt kia 3 lần/ngày trong 26 người bình thường. Chỉ 5 trong số 26 người có lượng ketorolac tìm thấy được trong huyết tương (ở mức từ 10,7 đến 22,5 ng/mL) vào ngày thứ 10 trong thời gian nhỏ mắt. Khi dùng ketorolac tromethamin 10 mg đường toàn thân mỗi 6 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết tương ở trạng thái ổn định là khoảng 960 ng/mL.
Chỉ định và công dụng
Dung dịch nhỏ mắt ACULAR được chỉ định để làm giảm tạm thời ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng theo mùa. ACULAR cũng được chỉ định để điều trị viêm sau mổ ở bệnh nhân đã được mổ lấy thủy tinh thể đục.
Liều lượng và cách dùng
Liều khuyên sử dụng của dung dịch nhỏ mắt ACULAR là mỗi lần nhỏ 1 giọt (0,25 mg), mỗi ngày nhỏ 4 lần để điều trị ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng mùa. Để điều trị viêm sau mổ ở bệnh nhân đã được mổ lấy thủy tinh thể đục, mỗi lần nhỏ một giọt dung dịch nhỏ mắt ACULAR vào mắt cần điều trị, mỗi ngày 4 lần bắt đầu 24 giờ sau mổ đục thủy tinh thể và tiếp tục nhỏ thuốc trong suốt 2 tuần lễ đầu sau khi phẫu thuật. Nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc phải nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.
Cảnh báo
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Mẫn cảm chéo
Có khả năng mẫn cảm chéo với acid acetylsalicylic, dẫn xuất của acid phenylacetic và các tác nhân kháng viêm không steroid khác. Vì vậy nên thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân đã có tiền sử mẫn cảm với các loại thuốc này.
Đã có báo cáo hậu mãi về co thắt phế quản hoặc đợt cấp của hen ở những bệnh nhân đã biết có quá mẫn với aspirin/thuốc kháng viêm không steroid hoặc có tiền sử bị hen mà có thể liên quan đến việc sử dụng dung dịch nhỏ mắt ACULAR. Khuyến cáo nên thận trọng khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt ACULAR ở những người này (xem phần Kinh nghiệm hậu mãi).
Chảy máu
Với các thuốc kháng viêm không steroid, thời gian chảy máu có thể bị kéo dài do ảnh hưởng đến quá trình kết tập tiểu cầu. Đã có báo cáo là thuốc nhỏ mắt kháng viêm không steroid có thể làm tăng chảy máu mô mắt (bao gồm xuất huyết tiền phòng) trong quá trình phẫu thuật.
Quá liều
Chưa có kinh nghiệm về quá liều khi dùng đường nhỏ mắt. Không chắc xảy ra quá liều theo cách dùng khuyến cáo. Nếu lỡ nuốt phải, hãy uống thêm nước để pha loãng thuốc.
Chống chỉ định
Dung dịch nhỏ mắt ACULAR chống chỉ định ở các bệnh nhân đã biết là mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Khả năng gây ung thư, đột biến gen hoặc giảm khả năng sinh sản
Trong một nghiên cứu 18 tháng trên chuột nhắt với liều uống ketorolac tromethamin tương đương với liều chích tối đa được khuyên ở người (MRHD) và một nghiên cứu 24 tháng trên chuột cống với liều uống gấp 2,5 lần liều chích tối đa được khuyên ở người, cho thấy rằng không có bằng chứng tạo khối u.
Ketorolac tromethamin không gây đột biến gen trong thử nghiệm Ames, thử nghiệm tổng hợp và phục hồi ADN không định trước và thử nghiệm về đột biến. Trong thử nghiệm nhân nhỏ của chuột in vivo, ketorolac không gây phá vỡ nhiễm sắc thể. Ở mức 1590 μg/mL (khoảng 1000 mức huyết tương trung bình ở người) và ở nồng độ cao hơn, ketorolac tromethamin làm tăng ảnh hưởng đến sự sai lệch nhiễm sắc thể ở các tế bào buồng trứng chuột Hamster Trung Quốc.
Uống liều 9 mg/kg ở chuột cống đực (53,1 mg/m2) hoặc 16 mg/kg (94,4 mg/m2) ở chuột cái không làm tổn thương khả năng sinh sản.
Phụ nữ mang thai
Các nghiên cứu về sự sinh sản được tiến hành trên thỏ với liều uống mỗi ngày3,6 mg/kg (42,35 mg/m2) và trên chuột cống với liều 10 mg/kg (59 mg/m2) trong suốt quá trình hình thành cơ quan. Kết quả những nghiên cứu này cho thấy không có dấu hiệu gây quái thai. Trên chuột cống, liều uống ketorolac tromethamin1,5 mg/kg (8,8 mg/m2), tức là nửa liều uống của người, dùng vào ngày thứ 17 của thai kỳ gây ra đẻ khó và tăng tỷ lệ chết ở chuột con. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Vì vậy, dung dịch nhỏ mắt ACULAR chỉ được dùng cho các phụ nữ mang thai nếu lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ cho thai nhi.
Tác dụng không gây quái thai
Vì đã biết rõ những tác hại của các loại thuốc ức chế prostaglandin lên hệ tim mạch của thai (như khép ống động mạch thai), nên tránh sử dụng dung dịch nhỏ mắt ACULAR trong giai đoạn cuối của thời kỳ thai nghén.
Phụ nữ cho con bú
Do có nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng dung dịch nhỏ mắt ACULAR ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác
Chưa có báo cáo về tương tác của dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamin 0,5% với các thuốc dùng tại chỗ hoặc thuốc tiêm được sử dụng trong nhãn khoa trước, trong hoặc sau phẫu thuật bao gồm kháng sinh (ví dụ gentamycin, tobramycin, neomycin, polymyxin), thuốc an thần (ví dụ diazepam, hydroxyzin, lorazepam, promethazin HCl), thuốc co đồng tử, thuốc giãn đồng tử, thuốc làm liệt cơ thể mi (ví dụ acetylcholin, atropin, epinephrin, physostigmin, phenylephrin, timolol maleat), hyaluronidase, thuốc gây tê tại chỗ (ví dụ bupivacain HCl, cyclopentolat HCl, lidocain HCl, tetracain), hoặc corticosteroid. Sử dụng đồng thời thuốc kháng viêm không steroid dùng tại chỗ và thuốc steroid dùng tại chỗ có thể làm tăng khả năng làm vết thương lâu lành (xem phần Chảy máu và Chậm lành vết thương).
Dung dịch nhỏ mắt ACULAR tỏ ra an toàn khi phối hợp với các thuốc khác dùng trong nhãn khoa như kháng sinh, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế carbonic anhydrase, thuốc làm liệt cơ thể mi và thuốc làm giãn đồng tử.
Tác dụng ngoại ý
Ở những bệnh nhân bị viêm kết mạc dị ứng, phản ứng phụ thường thấy nhất khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt ACULAR là bị cảm giác nóng rát thoáng qua khi nhỏ thuốc, hiện tượng này gặp ở khoảng 40% bệnh nhân. Trong tất cả các nghiên cứu tiến hành, các phản ứng phụ khác đã được báo cáo trong khi dùng ACULAR bao gồm kích ứng mắt (3%), phản ứng dị ứng (3%), nhiễm trùng nông ở mắt (0,5%) và viêm giác mạc nông (1%).
Thận trọng
Tổng quát
Nên thận trọng khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt ACULAR cho các bệnh nhân được biết là có khuynh hướng dễ chảy máu hoặc các bệnh nhân đang sử dụng những loại thuốc khác có khả năng kéo dài thời gian chảy máu.
Chất bảo quản có trong thuốc nhỏ mắt ACULAR, benzalkonium clorid, có thể gây kích ứng mắt.
Chậm lành vết thương
Tất cả các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) dùng tại chỗ có thể làm chậm hoặc trì hoãn quá trình lành vết thương. Sử dụng đồng thời thuốc kháng viêm không steroid và thuốc steroid dùng tại chỗ có thể làm tăng khả năng làm vết thương lâu lành.
Ảnh hưởng đến giác mạc
Sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid dùng tại chỗ có thể gây viêm giác mạc. Ở một số bệnh nhân nhạy cảm, sử dụng liên tục các thuốc kháng viêm không steroid dùng tại chỗ có thể làm tổn thương biểu mô giác mạc, giác mạc bị mỏng đi, ăn mòn giác mạc, loét giác mạc hoặc thủng giác mạc. Những tác động này có thể đe dọa đến thị lực.
Những bệnh nhân có biểu hiện tổn thương biểu mô giác mạc cần ngưng dùng thuốc kháng viêm không steroid dùng tại chỗ ngay lập tức và cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng giác mạc.
Các thuốc kháng viêm không steroid dùng tại chỗ nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân phẫu thuật mắt phức tạp, cắt bỏ dây thần kinh giác mạc, khiếm khuyết biểu mô giác mạc, đái tháo đường, các bệnh ở bề mặt mắt (ví dụ hội chứng khô mắt), viêm khớp dạng thấp hoặc phẫu thuật mắt nhiều lần trong một thời gian ngắn vì có thể tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ trên giác mạc và có thể đe dọa đến thị lực.
Kinh nghiệm hậu mãi với các thuốc kháng viêm không steroid dùng tại chỗ cũng cho thấy dùng thuốc nhiều hơn 24 giờ trước khi phẫu thuật hoặc dùng quá 14 ngày sau khi phẫu thuật có thể làm tăng nguy cơ xảy ra và mức độ trầm trọng của các tác dụng phụ trên giác mạc.
Mang kính sát tròng
Dung dịch nhỏ mắt ACULAR không nên dùng cho bệnh nhân đang mang kính sát tròng.
Dung dịch nhỏ mắt ACULAR có chứa chất bảo quản benzalkonium clorid, chất này có thể được hấp thu và làm đổi màu kính sát tròng mềm. Cần tháo kính sát tròng ra trước khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt ACULAR và có thể mang kính sát tròng trở lại sau khi nhỏ thuốc 15 phút.
Tổn thương mắt và nhiễm bẩn
Cần chỉ dẫn cho bệnh nhân tránh để đầu nhỏ giọt của lọ thuốc chạm vào mắt hoặc các cấu trúc xung quanh mắt để tránh tổn thương mắt và nhiễm bẩn thuốc nhỏ mắt.
Sử dụng ở trẻ em
An toàn và hiệu quả ở bệnh nhân trẻ em dưới 3 tuổi chưa được xác định.
Sử dụng ở người cao tuổi
Không quan sát thấy sự khác biệt tổng thể về độ an toàn hoặc hiệu quả giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi nhỏ thuốc vào mắt có thể có nhìn mờ thoáng qua. Không lái xe hoặc sử dụng máy móc nguy hiểm cho đến khi nhìn rõ trở lại.
Không chắc có ảnh hưởng khi sử dụng các thuốc dùng cho mắt, tuy nhiên cần cảnh báo bệnh nhân về khả năng bị nhìn mờ khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt ACULAR, hiện tượng này có thể ảnh hưởng có hại đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Dung dịch nhỏ mắt: lọ 5mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Alprostapint
Đối với trẻ có những tổn thương hạn chế lưu thông máu ở phổi có thể truyền tĩnh mạch liên tục qua ống thông động mạch rốn đặt ở ngay hoặc ngay trên chỗ giao nhau của động mạch chủ xuống.
Abatrio
Nên ngưng điều trị bằng Abatrio nếu bệnh nhân đau bụng, buồn nôn, nôn, hoặc kết quả các xét nghiệm sinh hóa bất thường cho đến khi viêm tụy được loại trừ. Có thai, cho con bú: không nên dùng.
Aluminum Chloride Topical: thuốc điều trị đổ mồ hôi quá nhiều
Aluminum Chloride Topical (thuốc bôi nhôm clorua) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị chứng đổ mồ hôi quá nhiều nghiêm trọng.
Ascortonyl
Không có nghiên cứu về độc tính gây quái thai trên thú vật, trên lâm sàng, không có tác dụng gây dị dạng hay độc phôi nào được ghi nhận cho đến nay.
Acebis
Thận trọng: Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn ở bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Phản ứng phụ: Khó chịu, cảm giác bất thường ở miệng, thở khò khè, chóng mặt, ù tai, đổ mồ hôi.
Apidra SoloStar
Insulin glulisine phát huy tác dụng nhanh hơn insulin người thông thường khoảng hai lần và chấm dứt tác dụng hạ thấp glucose sớm hơn insulin người thông thường khoảng 2 giờ.
Amiklin
Có thể phối hợp aminoside với một kháng sinh khác trong một số trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm dựa vào các dữ liệu vi khuẩn học, đặc biệt trong các biểu hiện nhiễm trùng ở thận, hệ tiết niệu và sinh dục.
Aspirin: thuốc chống kết dính tiểu cầu và giảm đau
Aspirin chống kết tập tiểu cầu, aspirin được sử dụng trong một số bệnh lý tim mạch Aspirin được chỉ định để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm sốt. Aspirin cũng được sử dụng trong chứng viêm cấp và mạn.
Agivastar: thuốc điều trị tăng cholesterol máu vừa hoặc nặng
Được chỉ định bổ trợ cho liệu pháp ăn uống khi đáp ứng với chế độ ăn và các điều trị không mang tính chất dược lý khác (như luyện tập, giảm cân) không hiệu quả ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát (týp IIa, IIb).
Acetaminophen Chlorpheniramine: thuốc điều trị cảm lạnh và cúm
Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; các cơn hen suyễ, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng , tắc nghẽn cổ bàng quang và loét dạ dày tá tràng.
Atezolizumab: thuốc điều trị ung thư
Atezolizumab là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của khối u ác tính, ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung thư biểu mô.
Amlevo
Levofloxacin ít được chuyển hóa và được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Alphagan
Yếu tố nguy cơ lớn nhất ở người bệnh glaucome là tăng nhãn áp, nNhãn áp càng tăng thì càng có nguy cơ suy thoái thần kinh thị giác, càng dễ bị mù.
Abanax
Loét dạ dày – tá tràng lành tính, loét tái phát, loét miệng nối, trường hợp cần giảm quá trình tiết axit dạ dày, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản và Zollinger Ellison.
Azelastine: thuốc điều trị viêm mũi
Azelastine là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và lâu năm cũng như viêm mũi vận mạch. Azelastine có sẵn dưới các tên thương hiệu Astelin Nasal Spray, Astepro, Astepro Allergy, Children's Astepro Allergy.
Atorvastatin
Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.
Aspilets EC
Khi uống một lượng lớn acid salicylic có thể dẫn đến thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. Xử trí ngộ độc bao gồm súc rửa dạ dày.
Amiyu
Độ an toàn đối với trẻ em chưa được xác định. Vào thời điểm sử dụng: cung cấp cho bệnh nhân chế độ ăn ít protein theo chức năng thận & lượng calo hấp thụ nên là ≥ 1800kCal.
Asthmatin: thuốc phòng và điều trị hen suyễn
Phòng ngừa và điều trị lâu dài bệnh hen suyễn. Giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên và viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).
Arginine: Adigi, Agine B, Amp Ginine, Apharmincap, Arbitol, Arfosdin, bổ sung acid amin
Arginin, như các acid amin dibasic khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin, tuyến tuỵ giải phóng glucagon và insulin
Axcel Fusidic acid-B Cream: thuốc điều trị viêm da
Fusidic là 1 kháng sinh có nhân steroid có hoạt tính diệt khuẩn. Các bệnh lý viêm da có đáp ứng với glucocorticoid có kèm nhiễm khuẩn như eczema, viêm da đầu, viêm da tiếp xúc, tình trạng liken hóa mạn tính, tổ đỉa, lupus ban đỏ dạng đĩa.
Abound
Cho ăn đường ống: không pha trong túi tiếp thức ăn bằng ống. 1 gói + 120 mL nước ở nhiệt độ phòng, khuấy đều bằng thìa dùng 1 lần, kiểm tra vị trí đặt ống, tráng ống cho ăn bằng 30 mL nước.
Acupan: thuốc giảm đau trung ương
Acupan là thuốc giảm đau trung ương không thuộc morphin. Thuốc có cấu trúc khác với các thuốc giảm đau khác đã biết. Trong thử nghiệm in vitro ở chuột, thuốc có tác dụng ức chế sự thu giữ trở lại catecholamin và serotonin tại các khớp nối thần kinh.
Aclon
Thận trọng với người mắc bệnh đường tiêu hóa, viêm loét ruột, bệnh Crohn, bất thường về máu, porphyria gan, cao tuổi, lái xe/vận hành máy móc, đang cho con bú (tránh dùng), suy gan/tim/thận nhẹ.
Ameproxen
Đặc biệt không được sử dụng naproxen sodium trong 3 tháng cuối của thai kỳ trừ phi được sự hướng dẫn chuyên môn, bởi vì thuốc có thể làm thai chết lưu.