Actelsar HCT 40mg/12,5mg: thuốc điều trị tăng huyết áp

2020-10-14 05:42 PM

Actelsar HCT là một sự kết hợp của một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, telmisartan, và thuốc lợi tiêu thiazid, hydrochlorothiazide. Sự kết hợp của những thành phần này có tác dụng hạ huyết áp hiệp đồng, làm giảm huyết áp tốt hơn mỗi thành phần.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nén: hộp 2 vỉ x 14 viên.

Thành phần

Mỗi viên: Telmisartan 40mg, hydrochlorothiazide 12,5mg.

Mô tả

Viên nén Actelsar HCT 40mg/12,5mg có màu trắng hoặc gần như trắng, kích thước 6,55 x 13,6 mm, hình oval hai mặt lồi, có ký hiệu “TH” trên một mặt.

Đặc tính dược lực học

Phân nhóm điều trị: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, mãATC: C09DA07

Actelsar HCT là một sự kết hợp của một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, telmisartan, và thuốc lợi tiêu thiazid, hydrochlorothiazide. Sự kết hợp của những thành phần này có tác dụng hạ huyết áp hiệp đồng, làm giảm huyết áp tốt hơn mỗi thành phần. Actelsar HCT sử dụng một lần mỗi ngày có tác dụng hạ huyết áp hiệu quả và êm dịu trong phạm vi liều điều trị.

Telmisartan là một đối kháng thụ thể angiotensin II typ 1 (AT1) đường uống hiẹu quả và chuyên biệt. Telmisartan thay thế angiotensin II với ái lực rất cao từ các vị trí liên kết của nó ở phân nhóm thụ thể AT1, thụ thể này chịu trách nhiệm cho những hoạt động đã biết của angiotensin II. Telmisartan không thể hiện bất cứ hoạt động chủ vận tại các thụ thể AT1. Telmisartan gắn chọn lọc và lẩu dài với các thụ thể AT1. Telmisartan không có ái lực với thụ thể khác, bao gồm cả AT2 và các thụ thể AT ít đặc trưng khác. Vai trò chức năng của các thụ thể này là chưa rõ, cũng không ảnh hưởng của kích thích quá mức của chúng bởi angiotensin II, nồng độ tăng do telmisartan. Nồng độ aldosteron huyết tương giảm do telmisartan. Telmisartan không ức chế renin huyết tương hoặc ức chế kênh ion ở người. Telmisartan không ức chế men chuyển angiotensin (kininase II), các enzym làm giảm bradykinin. Vì vậy, nó có thể không làm tăng tác dụng phụ có liên quan đến bradykinin.

Liều telmisartan 80 mg sử dụng ở tình nguyện viên khỏe mạnh ức chế gan như hoàn toàn tình trạng tăng huyết áp do angiotensin II. Hiệu quả ức che được duy trì trong vòng suốt 24 giờ và vẫn còn duy trì đến 48 giờ.

Sau liều đầu của telmisartan, tác dụng hạ áp dần dần trở nên rõ ràng trong vòng 3 giờ. Hiệu quả hạ áp tối đa thường đạt được 4-8 tuần sau khi bắt đầu điều trị và duy trì trong điều trị lâu dài. Hiệu quả hạ áp kéo dài liên tục trọng 24 giờ sau khi dùng thuốc và bao gồm 4 giờ cuối cùng trước liều kế tiếp được thề hiện bởi đo huyết áp lưu động. Điều này được xác nhận bởi việc đo tại thời điểm hiệu quả tối đa và ngay trước khi dùng liều kế tiếp (thông qua tỷ lệ đỉnh đồng nhất trên 80% sau liểu 40 va 80 mg telmisartan trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng giả dược).

Ở bệnh nhân tăng huyết áp, telmisartan làm giảm cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương mà không ảnh hưởng đến nhịp tim. Hiệu quả hạ áp của telmisartan tương đương với các nhóm thuốc hạ áp khác (đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh telmisartan với amlodipine, atenolol, enalapril, hydrochlorothiazide, và lisinopril).

Sau khi ngưng telmisartan đột ngột, huyết áp dần dần trở lại giá trị trước khi điều trị trong vài ngày mà không làm tăng huyết áp dội ngược.

Tỷ lệ ho khan thấp hơn đáng kề ở những bệnh nhân được điều trị với telmisartan so với những người sử dụng thuốc ức chế men chuyền angiotensin trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh trực tiếp hai liệu pháp điều trị hạ huyết áp.

Là thuốc lợi tiểu thiazid. Cơ chế hạ huyết áp chưa được biết rõ. Thiazid có tác dụng trên quá trình tái hấp thu điện giải ở ống thận, làm tăng đào thải natri và clo. Tác dụng lợi tiểu của hydrochlorothiazide làm giảm thể tích huyết tương, tăng tiết aldosterone, hậu quả làm gia tăng sự mất kali và bicarbonat, từ đó làm giảm kali huyết thanh. Có thể do sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone, khi sử dụng đồng thời với telmisartan có xu hướng đảo ngược tình trạng mất kali do thuốc lợi tiều này. Với hydrochlorothiazide, thời gian lợi tiểu sau 2 giờ, và tác dụng đỉnh sau khoảng 4 giờ, trong khi tác dụng kéo dài khoảng 6-12 giờ.

Phòng ngừa bệnh tim mạch

Nghiên cứu ONTARGET (ONgoing Telmisartan Alone and in Combination with Ramipril Global Endpoint Trial) so sánh tác dụng của telmisartan, ramipril và việc kết hợp telmisartan với ramipril với các kết quả về tim mạch trên 25620 bệnh nhân trên 55 tuổi có tiền sử bệnh mạch vành, đột quỵ, cơn thiếu mãu não thoáng qua (TIA), bệnh động mạch ngoại biên, hoặc đái tháo đường type II kèm theo các biến chứng nội tạng (như bệnh võng mạc, phì đại thất trái, macro- hoặc microalbuminuria) là các đối tượng có nguy cơ biến cố tim mạch.

Các bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên và ba nhóm điều trị: telmisartan 80 mg (n=8542), ramipril 10 mg (n=8576), hoặc phối hợp telmisartan 80 mg với ramipril 10 mg (n=8502). Thời gian theo dõi trung bình là 4,5 năm.

Telmisartan có hiệu quả tương tự ramipril trong việc làm giảm trường hợp tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong hoặc nhập viện vì suy tim sung huyết. Tỷ lệ chỉ tiêu lâm sàng chính (primary endpoint) tương tự nhau ở hai nhóm telmisartan (16,7%) và ramipril (16,5%). Tỷ lệ nguy hại (HR) telmisartan so với ramipril là 1,01 (97,5% Cl 0,93-1,10, p (không kém hơn) = 0,0019 với độ lệch chuẩn 1,13). Tỷ lệ tử vong do tất cả nguyên nhân là 11,6% và 11,8% ở bệnh nhân được điều trị bằng telmisartan và ramipril.

Telmisartan có hiệu quả tương tự ramipril tại chỉ tiêu lâm sàng phụ trong việc làm giảm trường hợp tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong [0,99 (97,5% Cl 0,90-1,08); p (không kém hơn) = 0,0004], chỉ tiêu lâm sàng chính trong nghiên cứu HOPE (The Heart Outcomes Prevention Evaluation study) đã nghiên cứu tác dụng của ramipril so với giả dược.

Chỉ tiêu lâm sàng chính trong thử nghiệm lâm sàng là chỉ tiêu cho cac đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên và cho các thử nghiệm lâm sàng được hỗ trợ, chỉ tiêu lâm sàng phụ là các chỉ tiêu được phân tích sau đó, là các thử nghiệm lâm sàng không được hỗ trợ hoặc không lựa chọn ngẫu nhiên.

Thử nghiệm TRANSCEND ngẫu nhiên các bệnh nhân không dung nạp ACE-I có các chỉ tiêu tương tự như ONTARGET với telmisartan 80 mg (n=2954) hoặc giả dược (n=2972), cả hai đều có tiêu chuan chăm sóc. Thời gian theo dõi trung bình là 4 năm 8 tháng. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ tiêu lâm sàng chính (tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong hoặc nhập viện vì suy tim sung huyết) [15,7% ở nhóm telmisartan và 17,0% ở nhóm giả dược với tỷ lệ nguy hại là 0,92 (95% Cl 0,81-1,05; p=0,22)]. Có bằng chứng về lợi ích của telmisartan hơn so với giả dược ở chỉ tiêu lâm sàng phụ trong việc làm giảm trường hợp tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong [0,87 (95% Cl 0,76- 1,00; p=0,048)]. Không có bằng chứng cho lợi ích về tỷ lệ tử vong do tim mạch (tỷ lệ nguy hại HR 1,03; 95% Cl 0,85-1,24).

Ho và phù mạch ít được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng telmisartan hơn so với nhóm sử dụng ramipril tuy nhiên hạ huyết áp lại được báo cáo thường xuyên hơn.

Sự kết hợp telmisartan và ramipril không làm tăng lợi ích hơn so với sử dụng đơn thuần telmisartan và ramipril. Sự kết hợp này làm tăng tỉ lệ tử vong do tim mạch và do tất cả các nguyên nhân. Hơn nữa, có một tỷ lệ cao hơn đáng kể về tăng kali máu, suy thận, hạ huyết áp và ngất trong nhóm sử dụng thuốc kết hợp. Do đó không khuyến cáo sử dụng kết hợp telmisartan và ramipril.

Trong nghiên cứu PRoFESS (Prevention Regimen For Effectively avoiding Second Strokes), ở bệnh nhân trên 50 tuổi, vừa mới bị đột quỵ, tăng tỷ lệ nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân sử dụng telmisartan hơn so với giả dược, 0,70% so với 0,49% [RR 1,43 (khoảng tin cậy 95% 1,00-2,06)], tỷ lệ nhiễm trùng huyết tử vong tăng lên ở nhóm bệnh nhân sử dụng telmisartan (0,33%) so với giả dược (0,16%) [RR 2,07 (khoảng tin cậy 95% 1,14-3,76)]. Tăng tỉ lệ tử vong do nhiễm trùng huyết ở nhóm sử dụng telmisartan cần được nghiên cứu thêm hoặc liên quan tới một cơ chế chưa được biết rõ.

Hai thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng lớn ONTARGET và VA NEPHRON-D (The Veterans Affairs Nephropathy in Diabetes) được tiến hành đề đánh giá việc kết hợp thuốc ức chế men chuyển ACE với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.

ONTARGET là một nghiên cứu được tiến hành ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc mạch máu não, hoặc đái tháo đường type 2 kèm theo bằng chứng về tổn thương nội tạng. VA NEPHRON-D là một nghiên cứu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và bệnh thận do tiểu đường. Những nghiên cứu này cho thấy không có lợi ích về chỉ tiêu lâm sàng với thận và/hoặc tim mạch và tử vong, trong khi đó tỷ lệ kali máu, suy thận, hạ huyết áp và ngất tăng hơn so với nhóm đơn trị liệu. Không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển ACE với các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II cho bệnh nhân bị bệnh thận do tiểu đường.

ALTITUDE (Aliskiren Trial in Type 2 Diabetes Using Cardiovascular and Renal Disease Endpoints) được nghiên cứu được thiết kế để kiểm tra lợi ích của việc sử dụng aliskiren cùng với một liệu pháp điều trị chuẩn của thuốc ức che men chuyển ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân đái tháo đường type II và bệnh thận mạn tính, bệnh tim mạch hoặc cả hai. Nghiên cứu này đã sớm chấm dứt do tăng nguy cơ các chỉ số lâm sàng bất lợi. Tử vong do bệnh tim mạch và đột quỵ đều tăng ở nhóm sử dụng aliskiren so với giả dược. Các tác dụng phụ như tăng kali máu, hạ huyết áp và rối loạn chức năng thận đều tăng ở nhóm sử dụng aliskiren so với giả dược.

Các nghiên cứu dịch tễ học cũng cho thấy việc điều trị với hydrochlorothiazide kéo dài làm giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.

Hiệu quả việc kết hợp Telmisartan/HCTZ đến tử vong do bệnh tim mạch là chưa xác định.

Đặc tính dược động học

Dùng đòng thời hydrochlorothiazide và telmisartan có vẻ không ảnh hưởng đến dược động học của mỗi thành phần thuốc ở người khỏe mạnh.

Hấp thu

Telmisartan

Sau khi uống, nòng độ đỉnh của telmisartan đạt được trong 0,5-1,5 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của telmisartan 40 mg và 160 mg là 42% và 58%, tương ứng. Thức ăn làm giảm nhẹ sinh khả dụng của telmisartan với việc giảm diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian trong huyết tương (ẤUC) khoảng 6% với viên nén 40 mg va khoảng 19% sau một liều 160 mg. 3 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ trong huyết tương là tương đương nhau bất kể telmisartan được uổng lúc đói hoặc trong bữa ăn. Việc giảm nhẹ AUC không làm giảm hiệu quả điều trị. Dược động học của telmisartan đường uống là không tuyến tính ở liều 20-160 mg với tỷ lệ tăng của nồng độ trong huyết tương (C x và AUC) lớn hơn tỷ lệ tăng liều. Viẹc giảm nhẹ AUC không ảnh hưởng nhiễu tới hiệu quả điều trị. Telmisartan không tích lũy đáng kể trong huyết tương khi dùng lặp đi lặp lại.

Hydrochlorothiazide

Sau khi uống telmisartan/hydrochlorothiazide, nồng độ đỉnh của hydrochlorothiazide đạt được trong khoảng 1,0-3,0 giờ. Dựa trên bài tiết tích lũy qua thận của hydrochlorothiazide, sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 60%. Hydrochlothiazide tuân theo dược động học tuyến tính.

Phân bố

Telmisartan gắn kết cao với protein huyết tương (>99,5%) chủ yếu là albumin và alpha l-acid glycoprotein. Thể tích phân bố của telmisartan khoảng 500 lít cho thấy tăng gắn kết với mô.

Hydrochlorothiazide gắn kết với protein trong huyết tương 68% và thể tích phân bố là 0,83-1,14 L/kg.

Chuyển hóa

Telmisartan được chuyền hóa bằng cách kết hợp để tạo thành một acylglucuronide không có hoạt tính dược lý. Glucuronide của hợp chất là chất chuyển hóa duy nhất đã được xác định ở người. Sau một liều duy nhất telmisartan 14C đánh dấu, glucuronide đại diện cho khoảng 11% phóng xạ đo được trong huyết tương. Các men cytochrome P450 không tham gia vào chuyền hóa của telmisartan. Hydrochlorothiazide không được chuyển hóa ở người.

Thải trừ

Telmisartan: Sau hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc uống telmisartan 14c đánh dấu, hầu hết liều dùng (>97%) được thải trừ qua phân qua bài tiết ở mật. Chỉ có một lượng nhỏ được tìm thấy trong nước tiểu. Tổng thanh thải huyết tương của telmisartan sau khi uống là >1.500 mL/phút. Thời gian bán thải là >20 giờ.

Hydrochlorothiazide được thải trừ gần như hoàn toàn dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Khoảng 60% liều dùng được thải trừ trong vòng 48 giờ. Thanh thải thận khoảng 250-300 mL/phút. Thời gian bán thải của hydrochlorothiazide là 10-15 giờ.

Những đối tượng đặc biệt

Người già

Dược động học của telmisartan không khác biệt giữa người già và người trẻ hơn 65 tuổi.

Giới tính

Nồng độ telmisartan trong huyết tương ở phụ nữ thường cao hơn ở nam giới 2-3 lần. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận gia tăng đáng kể về đáp ứng huyết áp hoặc tỷ lệ tụt huyết áp tư thế ở phụ nữ. Không cần chỉnh liều. Có xu hướng tăng nồng độ hydrochlorothiazide trong huyết tương ở phụ nữ nhiều hơn ở nam giới. Điều này không liên quan đến lâm sàng.

Suy thận

Thải trừ qua thận không góp phần vào độ thanh thải của telmisartan. Dựa trên kinh nghiệm khá ít ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bỉnh (độ thanh thải creatinine 30-60 mL/phút, trung bình khoảng 50 mL/phút) không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Telmisartan không được thải trừ bằng cách chạy thận nhân tạo. Ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, tỷ lệ thải trừ hydrochlorothiazide giảm. Trong một nghiên cứu điển hình ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine trung bình 90 mL/phút thời gian bán thải của hydrochlorothiazide tăng, ở những bệnh nhân chức năng thận không còn, thời gian bán thải là khoảng 34 giờ.

Suy gan

Các nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân suy gan cho thấy sinh khả dụng tuyệt đối tăng lên gần 100%. Thời gian bán thải không đổi ở bệnh nhân suy gan.

Chỉ định và công dụng

Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.

Actelsar HCT liều kết hợp cố định (40mg telmisartan /12,5mg hydrochlorothiazide) được chỉ định điều trị tăng huyết áp ở người lớn khi không thề kiểm soát huyết áp bằng telmisartan đơn trị liệu.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng

Actelsar HCT được sử dụng ở bệnh nhân tăng huyết áp không thể kiểm soát bằng telmisartan đơn trị liệu. Nên điều chỉnh liều mỗi thành phần thuốc trước khi chuyển qua dạng kết hợp. Khi tình trạng lâm sàng thích hợp, nên cân nhắc chuyển trực tiếp từ đơn trị liệu qua dạng kết hợp.

Actelsar HCT 40mg/12,5mg được sử dụng một lần mỗi ngày ở bệnh nhân tăng huyết áp không thể kiểm soát bằng telmisartan đơn trị liệu.

Những đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận

Nên theo dõi định kỳ chức năng thận.

Bệnh nhân suy gan

Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, liều dùng Actelsar HCT không được vượt quá 40mg/12.5mg mỗi ngày. Actelsar HCT không được chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng. Thiazid nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy chức năng gan.

Người già

Không cần điều chỉnh liều.

Trẻ em

Chưa có dữ liệu về sự an toàn và hiệu quả của Actelsar HCT với trẻ em và người dưới 18 tuổi.

Cách dùng

Actelsar HCT uống mỗi ngày một lần với nước, có thể cùng với thức ăn hoặc không. Thận trọng khi cầm và sử dụng Actelsar HCT, thuốc nên bảo quản trong bao bì kín do tính hút ẩm của viên thuốc. Nên sử dụng ngay khi lấy thuốc ra khỏi vỉ.

Cảnh báo

Mang thai

Không nên sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II trong khi mang thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội nguy cơ. Bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên đổi sang biện pháp điều trị hạ huyết áp khác mà độ an toàn khi sử dụng trong thai kỳ đã được chứng minh. Khi được chẩn đoán có thai, nên ngưng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II ngay lập tức, và nếu được, nên khởi đầu liệu pháp thay thế.

Suy gan

Actelsar HCT không nên sử dụng cho bệnh nhân bị ứ mật, rối loạn tắc nghẽn đường mật hoặc suy gan nặng do telmisartan được thải trừ chủ yếu qua mật. Những bệnh nhân này có thể giảm độ thanh thải qua gan của telmisartan.

Ngoài ra, Actelsar HCT nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc bệnh gan tiến triển, do những thay đổi trong cân bằng nước và điện giải có thể thúc đẩy hôn mê gan. Không có kinh nghiệm lâm sàng với Actelsar HCT ở bệnh nhân suy gan.

Tăng huyết áp do hẹp động mạch thận

Tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận với một thận chức nảng duy nhất được điều trị bằng các thuốc tác động đến hệ renin-angiotensin-aldosteron.

Suy thận và ghép thận

Không nên sử dụng Actelsar HCT ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine <30mL/phút). Không có kinh nghiệm về việc sử dụng telmisartan/ hydrochlorothiazide ở bệnh nhân mới ghép thận. Kinh nghiệm với telmisartan/e còn hạn chế ở những bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình, do đó, nên giám sát định kỳ nòng độ kali, creatinine và acid uric huyết thanh. Tăng urê huyết do thuốc lợi tiểu thiazid có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy chức năng thận.

Giảm thể tích nội mạch

Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt là sau liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân giảm thể tích và/hoặc giảm natri do điều trị thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn uống kiêng muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Những tình trạng này cần điều chỉnh trước khi dùng Actelsar HCT.

Ức chế kép của hệ renỉn-angiotensin-aldosteron

Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển ACE, chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết, suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc này. Nếu sự phối hợp này là cần thiết, cần có sự theo dõi thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Các thuốc ức chế men chuyển ACE và chẹn thụ thể angiotensin II không nên sử dụng đồng thời cho bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.

Các tình trạng khác với sự kích thích của hệ renin-angiotensin-aldosteron

ở những bệnh nhân có trương lực mạch máu giảm và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron (ví dụ bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận, bao gồm hẹp động mạch thận), điều trị với các thuốc có ảnh hưởng đến hệ này gây hạ huyết áp cấp tính, tăng nitơ huyết, thiều niệu, hoặc hiếm khi suy thận cấp tính.

Cường aldosteron nguyên phát

Bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát nói chung sẽ không đáp ứng với các thuốc hạ huyết áp tác động thông qua ức chế hệ renin-angiotensin. Vì vậy, không nên sử dụng Actelsar HCT.

Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn

Như với các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng khi chỉ định ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Ảnh hưởng chuyển hóa và nội tiết

Điều trị thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose, trong khi hạ đường huyết có thể xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị insulin hoặc thuốc chống đái tháo đường và telmisartan. Vì vậy, nên theo dõi đường huyết ở bệnh nhân này; có thể chỉnh liều insulin hoặc thuốc chống đái tháo đường. Đái tháo đường tiềm ẩn có thể biểu hiện rõ trong khi điều trị thiazid.

Tăng nồng độ cholesterol và triglycerid do thuốc lợi tiểu thiazid. Tuy nhiên, ở liều 12,5 mg chứa trong Actelsar HCT, ảnh hưởng tối thiểu hoặc không ảnh hưởng.

Rối loạn điện giải

Đối với bất kỳ bệnh nhân đưực điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nên đo điện giải huyết thanh định kỳ trong khoảng thời gian thích hợp.

Các thiazid, bao gồm hydrochlorothiazide, có thể gây mất cân bằng nước hoặc chất điện giải (bao gồm hạ kali huyết, hạ natri huyết và nhiễm kiềm giảm chloride huyết). Dấu hiệu cảnh báo của rối loạn nước hoặc điện giải là khô miệng, khát nước, mệt mỏi, thờ ơ, buồn ngủ, bồn chồn, đau cơ hoặc chuột rút, mệt mỏi cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, nhịp tim nhanh, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn.

Hạ kali huyết

Mặc dù hạ kali huyết có thể xảy ra khi sử dụng thuốc lợi tiểu thiazid, điều trị đồng thời với telmisartan có thể làm giảm tình trạng hạ kali huyết do thuốc lợi tiểu. Nguy cơ hạ kali huyết lớn hơn ở bệnh nhân xơ gan, bệnh dùng thuốc lợi tiểu nhanh, bệnh nhân ăn uống không đầy đủ các chất điện giải và những bệnh nhân được điều trị đồng thời corticosteroid hoặc hormon adrenocorticotropic (ACTH).

Tăng kali huyết

Ngược lại, do sự đối kháng thụ thề angiotensin II (AT1) bởi thành phần telmisartan của Actelsar HCT, tăng kali huyết có thể xảy ra. Mặc dù tăng kali huyết có ý nghĩa lâm sàng không được ghi nhận với Actelsar HCT, các yếu tố nguy cơ của tăng kali huyết bao gồm suy thận và/hoặc suy tim và đái tháo đường. Thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối chứa kali nên thận trọng khi sử dụng đong thời với Actelsar HCT.

Hạ natri huyết và nhiễm kiềm giảm chloride

Không có bằng chứng cho thấy Actelsar HCT sẽ làm giảm hoặc ngăn chặn thuốc lợi tiểu gây ra hạ natri huyết. Giảm chloride thường nhẹ và thường không cần điều trị.

Tăng canxi huyết

Thiazid có thể làm giảm bài tiết canxi trong nước tiều và làm tăng canxi huyết thanh nhẹ và liên tục trong trường hợp không có các rối loạn chuyển hóa canxi được biết. Tăng canxi máu rõ có thể là bằng chứng của cường cận giáp tiềm ẩn. Nên ngưng thiazid trước khi tiến hành các xét nghiệm về chức năng tuyến cận giáp.

Giảm magie huyết

Thiazid đã được chứng minh làm tăng bài tiết magie qua nước tiều, có thể dẫn đến giảm magie huyết.

Khác biệt về chủng tộc

Như với tất cả các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II khác, telmisartan hạ áp kém hiệu quả ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân không phải da đen, có thể do tình trạng renin thấp có tỷ lệ cao hơn trong dân số da đen tăng huyết áp.

Thận trọng khác

Như với bất kỳ thuốc hạ huyết áp, giảm quá mức huyết áp ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Toàn thân

Phản ứng quá mẫn với hydrochlorothiazide có thể xảy ra ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản, nhưng thường gặp hơn ở bệnh nhân có tiền sử này. Tình trạng xấu thêm hoặc kích hoạt Lupus ban đỏ hệ thống đã được báo cáo với việc sử dụng thuốc lợi tiểu thiazid, bao gồm hydrochlorothiazide.

Các trường hợp phản ứng nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu thiazid. Nếu xảy ra phản ứng nhạy cảm với ánh sáng trong khi điều trị, nên ngưng thuốc. Nếu cần sử dụng lại thuốc lợi tiểu, cần bào vệ khỏi khu vực tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc tia UVA nhân tạo.

Cận thị và glaucoma góc hẹp cấp tính

Hydrochlorothiazide, một sultonamid, có thể gây ra một phản ứng riêng, dẫn đến cận thị thoáng qua cấp tính và glaucoma góc hẹp cấp tính. Triệu chứng bao gồm khởi phát giảm thị lực cấp hoặc đau mắt và thường xảy ra điển hình trong vòng vài giờ đến vài tuần bắt đầu dùng thuốc. Glaucom góc hẹp cấp tính không điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Việc điều trị chủ yếu là ngưng hydrochlorothiazide càng nhanh càng tốt. Phương pháp điều trị y tế hoặc phẫu thuật ngay cần xem xét nếu vẫn không kiểm soát được nhãn áp. Yếu tố nguỵ cơ glaucoma góc hẹp cấp tính có thể bao gồm tiến sử dị ứng sulíonamid hoặc penicillin.

Tác dụng trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc

Khi lái xe hay vận hành máy móc, có khả nănq xảy ra tình trạng chóng mặt hoặc buồn ngủ khi điều trị thuốc hạ huyết áp như Actelsar HCT.

Quá liều

Có ít thông tin về quá liều telmisartan ở người. Chưa xác lập mức độ mà hydrochlorothiazide được loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo.

Triệu chứng

Các biểu hiện thường gặp nhất khi quá liều telmisartan là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm, chóng mặt, nôn mửa, tăng creatinine huyết thanh, và suy thận cấp cũng đã được báo cáo. Quá liều hydrochlorothiazide có liên quan đến giảm điện giải (hạ kali huyết, hạ chloride huyết) và giảm thể tích máu do lợi tiểu quá mức. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều thường gặp nhất là buồn nôn và buồn ngủ. Hạ kali huyết có thể dẫn đến co thắt cơ và/hoặc rối loạn nhịp tim rõ liên quan đến việc sử dụng đồng thời các glycoside digitalis hoặc một số thuốc chống loạn nhịp.

Điều trị

Telmisartan không được loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, và điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ. Việc xử lý quá liều phụ thuộc vào thời gian sử dụng thuốc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Có thể dùng biện pháp đề xuất bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày. Than hoạt tính có thể có ích trong điều trị quá liều. Nên theo dõi thường xuyên điện giải và creatinine trong huyết tương. Nếu hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, bù muối và dịch nhanh chóng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Quá mẫn với các chất có nguồn gốc từ sulíamide khác (do hydrochlorothiazide là một sản phẩm có nguồn gốc từ sultamide).

3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.

Các rối loạn ứ mật và tắc nghẽn đường mật.

Suy gan nặng.

Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine <30mL/ phút).

Hạ kali huyết dai dẳng, tăng calci huyết.

Sử dụng đồng thời telmisartan và aliskiren bị chống chỉ định ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR <60mL/phút/1.73m2).

Sử dụng ở phụ nữ co thai và cho con bú

Mang thai

Việc sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ. Việc sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II bị chống chỉ định trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng Actelsar HCT ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy có độc tính sinh sản.

Bằng chứng dịch tễ về nguỵ cơ gây quái thai sau khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu không được xác định. Tuy nhiên, không loại trừ việc tăng nguy cơ. Trong khi không có dữ liệu dịch tễ đối chứng về nguy cơ của các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, nguy cơ tương tự có thể tồn tại ở nhóm thuốc này. Trừ khi việc tiếp tục điều trị được xem là thiết yếu, những người dự định có thai nên đổi sang một liệu pháp hạ áp khác mà tính an toàn của nó trong thai kỳ đã được xác lập. Khi được chần đoán thai, nên ngưng điều trị với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II ngay lập tức, và nếu phù hợp, nên bắt đầu với một liệu pháp khác.

Điều trị với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ được biết gây ra nhiễm độc bào thai (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cốt hóa xương sọ), nhiễm độc sơ sinh (suy thận, tụt huyết áp, tăng kali huyết). Nếu tiếp xúc với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II trong tam cá nguyệt thứ II của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và xương sọ. Các trẻ có mẹ sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II nên được theo dõi sát tụt huyết áp.

Thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng hydrochloro- thiazide trong thai kỳ, đặc biệt là trong 3 tháng đầu. Các nghiên cứu trên động vật là không đủ. Hydrochlorothiazide qua được nhau thai. Dựa trên cơ chế tác động dược lý của hydrochlorothiazide, việc sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể làm tổn thương tình trạng tưới máu nhau thai và có thể gây ra các ảnh hưởng trên thai và trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn cân bằng điện giải và giảm tiểu cầu. Không nên sử dụng hydrochlorothiazide trong phù thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích huyết tương và giảm tưới máu nhau thai, mà không có lợi trên tiến trình của bệnh này. Không nên sử dụng hydrochlorothiazide ở bệnh tăng huyết áp nguyên phát ở phụ nữ mang thai trừ những trường hợp hiếm mà không thể sử dụng các liệu pháp khác.

Phụ nữ cho con bú

Vì không có thông tin về việc sử dụng telmisartan trong thời gian cho con bú, Actelsar HCT không được khuyến cáo và ưu tiên những lựa chọn điều trị an toàn hơn cho việc sử dụng trong thời gian cho con bú đã được xác lập, đặc biệt trong khi chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ sinh thiếu tháng.

Hydrochlorothiazide được bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Thiazid ở liều cao gây lợi tiều mạnh có thể ức chế việc sản xuất sữa. Việc sử dụng hydrochlorothiazide trong thời kỳ cho con bú không được khuyến cáo. Nếu hydrochlorothiazide được sử dụng trong quá trình cho con bú, nên duy trì ở liều càng thấp càng tốt.

Khả năng sinh sản

Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không ghi nhận telmisartan và hydrochlorothiazide có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản ở nam và nữ.

Tương tác

Lithium

Tăng có hồi phục nồng độ lithium huyết thanh và độc tính đã được báo cáo trong quá trình dùng đồng thời lithium với thuốc ức chế men chuyển. Các trường hợp hiếm cũng đã được báo cáo với thuốc đối kháng thụ thề angiotensin II (bao gồm cả telmisartan/hydrochlorothiazide). Sử dụng đồng thời lithium và Actelsar HCT là không khuyến cáo. Nếu sự kết hợp này là cần thiết, nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithium huyết thanh.

Các thuốc làm mất kali & hạ kali huyết (ví dụ thuốc lợi tiểu mất kali, thuốc nhuận tràng, corticosteroid, ACTH, amphotericin, carbenoxolone, penicillin G natri, axit salicylic và các dẫn xuất khác).

Nếu các thuốc này được sử dụng kết hợp với hydrochlorothiazide-telmisartan, nên giám sát nong độ kali huyết. Những thuốc này có thể làm tăng hiệu lực của hydrochlorothiazide trên kall huyết thanh.

Các thuốc làm tăng nồng đô kali hoặc gây tăng kali huyết (ví dụ như các chất ức chế ACE, thuốc lợi tiểu giữ kali, chất bổ sung kali, chất thay thế muối có chứa kali, cyclosporin hoặc các thuốc khác như heparin sodium).

Nếu các thuốc này được sử dụng kết hợp với hydrochlorothiazide-telmisartan, nên giám sát nồng độ kali huyết. Dựa trên kinh nghiệm sử dụng các thuốc khác làm ức chế hệ renin-angiotensin, sử dụng đồng thời các thuốc trên có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh và, do đó, không khuyến khích.

Các thuốc bị ảnh hưởng bởi rối loạn kali huyết thanh

Nên theo dõi định kỳ kali huyết thanh và ECG khi sử dụng Actelsar HCT với các thuốc bị ảnh hưởng bởi rối loạn kali huyết (như digitalis glycosides, thuốc chống loạn nhịp) và xoan đỉnh do thuốc (trong đó bao gồm một số thuốc chống loạn nhịp), hạ kali huyết là một yếu tố gây xoắn đỉnh.

Thuốc chống loạn nhịp nhóm la (như quinidin, hydroquinidin, disopyramid).

Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone, sotalol, dotetilide, ibutilid).

Một số thuốc chống loạn thần (như thioridazin, chlorpromazin, methotrimeprazin, trifluoperazin, cyamemazin, sulpirid, sultoprid, amisulprid, tiaprid, pimozid, haloperidol, droperidol).

Các thuốc khác (như bepridil, erythromycin IV, spartloxacin, cisapride, diphemanil, halotantrin, mizolastin, pentamidin, terfenadin, vincamin IV).

Digitalis glycosỉdes

Hạ kali huyết và hạ magie huyết do thiazid làm khởi phát loạn nhịp do digitalis.

Digoxin

Khi sử dụng đồng hời telmisartan với digoxin, làm tăng trung bình nồng độ đỉnh (49%) và nồng độ đáy (20%) của digoxin trong huyết tương. Khi bắt đầu, điều chỉnh, và ngừng telmisartan, theo dõi nồng độ digoxin để duy trì các nồng độ trong phạm vi điều trị.

Thuốc hạ áp khác

Telmisartan có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc hạ áp khác.

Các dữ kiện lâm sàng cho thấy khi sử dụng kết hợp với các thuốc ức chế men chuyển ACE, chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren iàm tăng nguy cơ tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) hơn so với sử dụng RAAS đơn độc.

Thuốc điều trị đái tháo đường (thuốc đường uống và insulin)

Có thể phải điều chỉnh liều của các thuốc trị đái tháo đường.

Metíormin

Metíormin nên được sử dụng thận trọng: nguy cơ nhiễm acid lactic do suy thận chức năng liên quan đến hydrochlorothiazide.

Cholestyramin và colestipol reins

Sự hấp thu hydrochlorothiazide bị suy yếu khi có các resin trao đổi anion.

Thuốc kháng viêm không steroids

NSAIDs (tức là acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm, thuốc ức chế COX-2 và NSAIDs không chọn lọc) có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu; bài tiết natri niệu và hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazid và các tác dụng hạ huyết áp của các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.

Ở một số bệnh nhân có tổn thương chức năng thận (như bệnh nhân bị mất nước hoặc bệnh nhân lớn tuổi có tổn thương chức năng thận) sử dụng đồng thời đối kháng thụ thể angiotensin II và các thuốc ức chế cyclo-oxygenas có thể làm giảm chức năng thận nặng hơn, bao gồm suy thận cấp, tình trạng này thường hồi phục. Do đó, nên kết hợp thận trọng, đặc biệt là ở người già. Bệnh nhân nên được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó.

Trong một nghiên cứu sử dụng đồng thời telmisartan và ramipril làm tăng 2,5 lần AUC0 24 và Cmax của ramipril va ramiprilat Sự liên quan lâm sang của ghi nhận này là chưa rõ.

Amin tăng huyết áp (như noradrenalin)

Hiệu quả của các amin tăng huyết áp có thể giảm.

Thuốc giãn cơ xương không khử cực (ví dụ tubocurarin)

Hiệu quả của thuốc giãn cơ xương không khử cực có thể tăng bởi hydrochlorothiazide.

Thuốc sử dụng trong điều trị bệnh gút (ví dụ như probenecid, sulfinpyrazon và allopurinol)

Có thể phải điều chỉnh liều của các thuốc thải trừ acid uric do hydrochlorothiazide có thể làm tăng nồng độ acid uric huyết tương. Có thể cần tăng liều của probenecid hoặc sulfinpyrazone. Sử dụng đồng thời với thiazid có thể làm tăng tỷ lệ phản ứng quá mẫn của allopurinol.

Các muối canxi

Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ calci do làm giảm thải trừ. Nếu cung cấp calci hoặc các thuốc có chứa calci (ví dụ: liệu pháp vitamin D) phải được kê đơn, theo dõi nồng độ calci trong huyết thanh và điều chỉnh liều calci phù hợp.

Beta-blockers và diazoxid

Tác dụng gây tăng đường huyết của beta-blockers và diazoxid có thể tăng bởi thiazid.

Thuốc kháng cholỉnergic (như atropin, biperiden)

Có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc lợi tiều nhóm thiazid bằng cách giảm tốc độ làm rỗng dạ dày và nhu động ruột.

Amantadine

Thiazid có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của amantadin.

Thuốc độc tế bào (ví dụ như cyclophosphamid, methotrexat)

Thiazid có thể làm giảm sự bài tiết qua thận của các thuốc gây độc tế bào và làm tăng tác dụng ức chế tủy của chúng.

Dựa vào đặc tính dược lý, các thuốc sau đây có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của tất cả các thuốc hạ huyết áp bao gồm telmisartan: Bacloíen, amiíostin.

Hơn nữa, hạ huyết áp tư thế đứng có thể bị nặng hơn do rượu, thuốc an thần, thuốc ngủ hoặc thuốc chống trầm cảm.

Tác dụng ngoại ý

Phản ứng thường gặp nhất là chóng mặt. Phù mạch mức độ nghiêm trọng hiếm xảy ra 1/10000 <ADR <1/1000)T Phản ứng bất lợi được sắp xếp theo tần suất xảy ra: Rất thường gặp (ADR >1/10); Thường gặp (1/100 < ADR <1/10); ít gặp (1/1000 <ADR <1/100); Hiếm gặp (1/10000 <ADR <1/1000); Rất hiểm gặp (ADR <1/10000); Chưa rõ (không thề ước tính được từ dữ liệu có sẵn).

Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

Hiếm gặp: Viêm phế quản, viêm họng, viêm xoang

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Hiếm gặp: Đợt nặng thêm hoặc khởi phát Lupus ban đỏ hệ thống.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Ít gặp: Giảm kali máu

Hiếm gặp: Tăng acid uric máu, hạ natri máu

Rối loạn tâm thần

Ít gặp: Lo lắng

Hiếm gặp: Trầm cảm

Rối loạn hệ thần kinh

Thường gặp: Chóng mặt

Ít gặp: Ngất, dị cảm

Hiếm gặp: Mất ngủ, rối loạn giấc ngủ

Rối loạn mắt

Hiếm gặp: Rối loạn thị lực, giảm thị lực

Rối loạn tai và mê đạo

Ít gặp: Chóng mặt

Rối loạn tim

ít gặp: Nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim

Rối loạn mạch

Ít gặp: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Ít gặp: Khó thở

Hiếm gặp: Suy hô hấp (bao gồm cả viêm phổi và phù phổi)

Rối loạn tiêu hóa

Ít gặp: Tiêu chảy, khô miệng, đầy hơi

Hiếm gặp: Đau bụng, táo bón, khó tiêu, nôn mửa, viêm dạ dày

Rối loạn gan mật

Hiếm gặp: Bất thường chức năng gan/rối loạn về gan

Da và các rối loạn mô dưới da

Hiếm gặp: Phù mạch (cũng gây tử vong), ban đỏ, ngứa, phát ban, tang tiết mồ hôi, nổi mề đay

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Ít gặp: Đau lưng, co thắt cơ, đau cơ

Hiếm gặp: Đau khớp, chuột rút cơ, đau ở chân tay

Rối loạn hệ sinh sản và rối loạn vú

Ít gặp: Rối loạn chức năng cương dương

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại nơi sử dụng

Ít gặp: Đau ngực

Hiếm gặp: Bệnh giả cúm, đau

Nghiên cứu

Ít gặp: Tăng acid uric máu

Hiếm gặp: Tăng creatinine huyết, tăng creatine phosphokinase huyết, tăng men gan

Thông tin thêm về các thành phần thuốc

Phản ứng bất lợi có thể có được báo cáo trước đó với mỗi thành phần thuốc của Actelsar HCT, ngay cả khi không được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng của sản phẩm này.

Phản ứng bất lợi xảy ra với tần suất tương tự ở bệnh nhân dùng giả dược và telmisartan.

Tần suất chung của phản ứng bất lợi được báo cáo với telmisartan (41,4%) là tương đương với giả dược (43,9%) trong các thử nghiệm có đối chứng với giả dược. Các phản ứng bất lợi được liệt kê dưới đây đã được tích lũy từ tất cả các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp hoặc bệnh nhân 50 tuổi trở lên có nguy cơ cao về các biến cố tim mạch được điều trị với telmisartan.

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

ít gặp: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm viêm bàng quang

Hiếm gặp: Nhiễm trùng huyết kể cả gây gây tử vong

Rối loạn về máu và hệ bạch huyết

Ít gặp: Thiếu máu

Hiếm gặp: Tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu

Rối loạn hệ miễn dịch

Hiếm gặp: Quá mẫn, phản ứng phản vệ

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Ít gặp: Tăng kali huyết

Hiếm gặp: Hạ đường huyết (ở bệnh nhân đái tháo đường)

Rối loạn tim

Ít gặp: Nhịp tim chậm

Rối loạn hệ thần kinh

Hiếm: Ngủ gà

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Ít gặp: Ho

Rất hiếm gặp: Bệnh phổi mô kẽ

Rối loạn tiêu hóa

Hiếm: Khó chịu ở dạ dày

Rối loạn da và mô dưới da

Hiếm: Chàm, phát ban do thuốc, phát ban độc biểu bì

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Hiếm gặp: Đau khớp, đau gân

Rối loạn thận và tiết niệu

Ít gặp: Suy thận (bao gồm suy thận cấp)

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc

Ít gặp: Suy nhược

Nghiên cứu

Hiếm gặp: Giảm hemoglobin Hydrochloro thiazide

Hydrochlorothiazide có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng giảm the tích máu dẫn đến sự mất cân bằng điện giải.

Phản ứng bất lợi của tần suất "Chưa rõ" được báo cáo với việc sử dụng hydrochlorothiazide đơn độc bao gồm:

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

Chưa rõ: Viêm tuyến nước bọt Rối loạn về máu và hệ bạch huyết

Chưa rõ: Thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủỵ, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu

Rối loạn hệ miễn dịch

Chưa rõ: Phản ứng phản vệ, quá mẫn

Rối loạn nội tiết

Chưa rõ: Đái tháo đường không kiểm soát

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Chưa rõ: Chán ăn, giảm thèm ăn, rối loạn điện giải, tăng cholesterol huyết, tăng đường huyết, giảm thể tích máu

Rối loạn tâm thần

Chưa rõ: Bồn chồn

Rối loạn hệ thần kinh

Chưa rõ: Choáng váng

Rối loạn mắt

Chưa rõ: Chứng thấy sắc vàng, cận thị cấp tính, glaucoma góc hẹp cấp tính

Rối loạn mạch máu

Chưa rõ: Viêm mạch hoại tử

Rối loạn tiêu hóa

Chưa rõ: Viêm tụy, khó chịu dạ dày

Rối loạn gan mật

Chưa rõ: Vàng da, vàng da ứ mật Rối loạn da và mô dưới da

Chưa rõ: Hội chứng giống Lupus, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, viêm mạch máu da, hoại tử độc biểu bì

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Chưa rõ: Suy nhược

Rối loạn thận và tiết niệu

Chưa rõ: Viêm thận kẽ, rối loạn chức năng thận, đường niệu

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại nơi sử dụng thuốc

Chưa rõ: sốt

Nghiên cứu

Chưa rõ: Tăng triglyceride

Mô tả các phản ứng bất lợi

Rối loạn chức năng gan/gan bất thường

Hầu hết các rối loạn này được phát hiện khi đưa sản phẩm ra thị trường xảy ra với telmisartan trên bệnh nhân Nhật bản. Bệnh nhân Nhật bản có nhiều khả năng gặp những phản ứng bất lợi này hơn.

Nhiễm trùng huyết

Trong thử nghiệm PRoFESS, tỉ lệ nhiễm trùng huyết ở nhóm sử dụng telmisartan cao hơn nhóm sử dụng giả dược.

Bệnh phổi mô kẽ

Các trường hợp mắc bệnh phổi mô kẽ được báo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường và có liên quan với lượng telmisartan sử dụng. Tuy nhiên mối quan hệ này vẫn chưa được thiết lập.

Bảo quản

Không quá 30 độ C trong bao bì gốc.

Bài viết cùng chuyên mục

Ac De

Thuốc Ac De có thành phần hoạt chất là Dactinomycin.

Aminoleban: thuốc điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính

Aminoleban điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính. Người lớn: truyền IV 500 - 1000 mL/lần. Tốc độ truyền ở tĩnh mạch ngoại biên: 1.7 - 2.7 mL/phút. Dinh dưỡng tĩnh mạch: 500 - 1000 mL.

Attapulgit

Atapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat chủ yếu là một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin.

Acid Ethacrynic: thuốc điều trị phù, tăng huyết áp

Acid ethacrynic ít hoặc không tác dụng trực tiếp tới tốc độ lọc ở cầu thận hoặc lượng máu qua thận, nhưng nếu bài niệu xảy ra nhanh hoặc quá nhiều sẽ làm giảm rõ rệt tốc độ lọc ở cầu thận

Amiodaron

Amiodaron có tác dụng chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài thời gian điện thế hoạt động ở tâm thất, và tâm nhĩ, làm kéo dài thời gian tái phân cực.

Adrenoxyl

Adrenoxyl! Được dùng như thuốc cầm máu để chuẩn bị phẫu thuật ngoại khoa và điều trị xuất huyết do mao mạch.

Anaferon

Phối hợp điều trị và dự phòng tái phát herpes mạn tính (bao gồm herpes môi, herpes sinh dục), virus viêm não truyền từ ve (tick-borne encephalitis virus), enterovirus, rotavirus, coronavirus, calicivirus.

Alimemazin

Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.

Abernil: thuốc cai nghiện các chất nhóm Opiats

Naltrexone hydroclorid có trong thuốc Abernil là chất đối kháng với nhóm Opiats được sử dụng để loại trừ cảm giác thèm ma túy ở các đối tượng đã cai nghiện ma túy nhóm Opiats.

Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel: thuốc gây tê tại chỗ các niêm mạc

Lignocaine là 1 thuốc gây tê tại chỗ, có tác dụng nhanh và có khoảng thời gian tác dụng trung bình. Nó làm mất cảm giác thông qua việc ngăn chặn hoặc làm mất sự dẫn truyền xung thần kinh cảm giác ở vị trí dùng thuốc do thuốc làm tăng tính thấm của màng tế bào.

Aluminum Acetate Solution: thuốc giảm kích ứng da

Aluminum Acetate Solution là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để làm giảm tạm thời kích ứng da do cây thường xuân, sồi, cây sơn độc, côn trùng cắn, nấm da chân và viêm da tiếp xúc.

Anaferon for children: thuốc phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính

Dự phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính. Phối hợp điều trị trong các trường hợp nhiễm herpes virut (chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, thủy đậu, herpes môi, herpes sinh dục).

Allipem: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Pemetrexed được sử dụng như là liệu pháp đơn trị thứ hai hoặc liệu pháp điều trị hàng đầu kết hợp với Cispatin để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn.

Alimta

Thận trọng phối hợp Aminoglycosid, thuốc lợi tiểu quai, hợp chất platin, cyclosporin; probenecid, penicillin; NSAID (liều cao), aspirin; thuốc uống chống đông. Không khuyến cáo: Vaccin sống giảm độc lực.

Amcinol-Paste: thuốc dùng ngoài chống viêm chống dị ứng và ức chế miễn dịch

Amcinol-Paste được hấp thụ tốt khi dùng ngoài. Đặc biệt khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân.

Accupril

Tác dụng đầu tiên của quinapril trên người và trên động vật là ức chế men chuyển angiotensin, từ đó làm giảm áp lực mạch máu và sự bài tiết aldosterone.

Altovis: thuốc điều trị mệt mỏi

Altovis được đề nghị sử dụng để điều trị chứng mệt mỏi. Altovis có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.

Avamys

Dựa trên các dữ liệu về một glucocorticoid khác được chuyển hóa bởi CYP3A4, thuốc được khuyến cáo không sử dụng kết hợp với ritonavir do có nguy cơ tăng nồng độ toàn thân với thuốc xịt mũi AVAMYS.

Alvityl comprimé enrobé

Phòng ngừa và điều chỉnh một vài tình trạng thiếu hụt vitamine do chế độ dinh dưỡng mất cân đối hoặc không đủ ở người lớn, thanh niên và trẻ em trên 6 tuổi.

Apremilast: thuốc điều trị bệnh vảy nến và Behςet

Apremilast là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến, bệnh vẩy nến mảng bám và bệnh loét miệng liên quan đến bệnh Behςet. Apremilast có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Otezla.

Actemra: thuốc điều trị viêm khớp

Thận trọng bệnh nhân có tiền sử loét ruột, viêm túi thừa, nhiễm trùng tái phá, mạn tính, bệnh lao tiềm ẩn, viêm gan do virút

Axcel Erythromycin ES

Phản ứng phụ. Rối loạn tiêu hóa, viêm đại tràng giả mạc. Phản ứng độc với gan, phản ứng dị ứng/phản vệ có thể xảy ra. Bệnh bạch cầu hạt, phản ứng rối loạn tâm thần, ác mộng, hội chứng giống nhược cơ, viêm tuỵ.

Arginine Veyron

Trong trường hợp sự tạo urê bị suy giảm do di truyền, dùng arginine sẽ làm tăng sự giải độc và đào thải amoniac dưới dạng citruNine hoặc acide argino-succinique.

Acid Pantothenic: thuốc điều trị chuột rút, viêm dây thần kinh

Khi tiêm liều cao dexpanthenol đã được báo cáo là làm tăng nhu động ruột dạ dày do kích thích acetyl hóa cholin thành acetylcholin; tuy vậy, hiệu quả của thuốc không được chứng minh

Abbokinase Ukidan

Thuốc Abbokinase Ukidan có thành phần hoạt chất là Urokinase.