- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Acebutolol hydrolorid: thuốc chẹn beta điều trị bệnh tim mạch
Acebutolol hydrolorid: thuốc chẹn beta điều trị bệnh tim mạch
Acebutolol hydrolorid là dẫn chất của acebutolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta- adrenergic được chỉ định trong điều trị các bệnh tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dạng trình bày
Viên nén bao phim.
Thành phần
Acebutolol hydroclorid.
Dược lực học
Thuốc chẹn beta- adrenergic chọn lọc trên beta-1.
Acebutolol được đặc trưng bởi ba đặc tính dược lý:
Tác động chẹn beta chọn lọc trên beta-1,
Tác dụng chống loạn nhịp,
Có khả năng chủ vận từng phần (hoặc tác động giống giao cảm nội sinh).
Dược động học
Hấp thu
Dùng đường uống, Acebutolol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; tuy nhiên bị chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu và có sinh khả dụng là 40%; đỉnh hấp thu trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 đến 4 giờ.
Cần lưu ý rằng ở trẻ em, khi dùng cùng một liều với người lớn, sẽ có nồng độ tối đa trong huyết tương hơi cao hơn.
Phân bố
Liên kết yếu với protéine huyết tương: 9 đến 11% đối với Acebutolol, 6 đến 9% đối với diacetolol.
Chuyển hóa
Phần lớn Acebutolol được chuyển hóa ở gan thành dẫn xuất N-acetyl là diacetolol là một chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 4 giờ, chiếm gấp đôi nồng độ của Acebutolol trong huyết tương.
Thải trừ
Acebutolol và diacetolol được đào thải chủ yếu qua thận, thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương của Acebutolol là khoảng 4 giờ và của diacetolol là 10 giờ. Suy thận: đào thải qua nước tiểu giảm và tăng thời gian bán hủy của Acebutolol, nhất là của diacetolol. Có sự tương quan rất đáng kể giữa thanh thải creatinin và thanh thải ở thận của diacetolol.
Có nguy cơ gây tích tụ khi bệnh nhân bị suy thận, chủ yếu khi dùng liều 2lần/ngày. Cần giảm liều và tăng cường theo dõi lâm sàng, chẳng hạn trên tác dụng gây chậm nhịp tim.
Các đối tượng đặc biệt
Người già: sinh lý của chức năng thận giảm có thể dẫn đến tăng thời gian bán hủy của Acebutolol và diacétolol.
Phụ nữ có thai: Acebutolol qua được nhau thai. Tỉ lệ trung bình giữa nồng độ trong máu ở dây rốn/máu người mẹ của Acebutolol và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là diacetolol là khoảng 1,6 đối với các liều từ 200 đến 400 mg. Nồng độ tối đa được ghi nhận đối với Acebutolol là 4 đến 5 giờ sau liều dùng cuối cùng, và đối với diacetolol là 5 đến 7 giờ sau đó.
Phụ nữ nuôi con bú: Acebutolol được bài tiết qua sữa mẹ; nồng độ Acebutolol đạt tối đa trong sữa mẹ từ 4 giờ 30 đến 6 giờ sau khi uống thuốc. Tỉ lệ trung bình giữa nồng độ trong sữa mẹ/máu người mẹ thay đổi từ 4 đến 5,5 đối với các liều từ 200 đến 400mg. Ðối với diacetolol, tỉ lệ này thay đổi từ 3 đến 4, nồng độ tối đa được ghi nhận là 7 giờ sau khi dùng liều 200mg và12 giờ sau khi dùng liều 400mg.
Chỉ định
Ðiều trị tăng huyết áp.
Dự phòng cơn đau thắt ngực do cố gắng.
Ðiều trị một vài rối loạn nhịp: trên tâm thất (nhịp tim nhanh, cuồng động và rung nhĩ, nhịp tim nhanh bộ nối) hoặc tâm thất (ngoại tâm thu thất, nhịp tim nhanh thất).
Ðiều trị dài hạn sau nhồi máu cơ tim (Acebutolol làm giảm nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim và giảm tử vong, nhất là đột tử).
Điều trị tốt nhất trong nhịp xoang nhanh.
Nhiễm độc cơ tim do cường giáp.
Chống chỉ định
Hen suyễn và các bệnh phế quản-phổi mãn tính tắc nghẽn.
Suy tim không kiểm soát.
Sốc tim.
Bloc nhĩ-thất bậc hai và bậc ba không được đặt máy tạo nhịp.
Ðau thắt ngực Prinzmetal.
Bệnh ở xoang tim (kể cả bloc xoang-nhĩ).
Nhịp tim chậm (< 40-50 lần/phút).
Hiện tượng Raynaud và các rối loạn động mạch ngoại biên.
U tủy thượng thận không được điều trị.
Hạ huyết áp.
Quá mẫn cảm với Acebutolol.
Tiền sử có phản ứng phản vệ.
Phối hợp với floctafénine và sultopride.
Phụ nữ nuôi con bú.
Chống chỉ định tương đối
Phối hợp với amiodarone.
Chú ý đề phòng
Không được ngưng thuốc đột ngột khi điều trị bằng thuốc chẹn bêta cho bệnh nhân đau thắt ngực: ngưng thuốc đột ngột có thể gây rối loạn nhịp nặng, nhồi máu cơ tim hoặc đột tử.
Liều và cách dùng
Cao huyết áp: 400mg/ngày, dùng một lần vào buổi sáng hoặc chia làm 2 lần vào buổi sáng và tối.
Dự phòng cơn đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim nhanh: 400 đến 800mg/ngày.
Ðiều trị dài hạn sau nhồi máu cơ tim: mỗi lần 200mg, 2lần/ngày, vào buổi sáng và tối.
Chú ý đề phòng và thận trọng
Người già, người suy thận, đái đường, vẩy nến, phụ nữ có thai không dùng.
Không được ngưng thuốc đột ngột do thuốc có nguy cơ xảy ra hiện tượng bật lại rất cao do tác dụng chẹn thụ thể beta1 trong thời gian dài nên làm tăng tạo các thụ thể beta1
Tương tác thuốc
Thuốc gây mê bay hơi halogen, chẹn Ca, thuốc chống loạn nhịp, baclofene, insulin, sulfamide hạ đường huyết, lidocaine, thuốc cản quang có iod, NSAID, imipramine, an thần, corticoid, tetracosactide, mefloquine.
Tác dụng không mong muốn
Những tác dụng ngoại ý thường được ghi nhận: suy nhược, cảm giác lạnh đầu chi, chậm nhịp tim, nặng hơn nếu có dịp, rối loạn tiêu hóa (đau bao tử, nôn, mửa), bất lực, mất ngủ, có ác mộng.
Rất hiếm gặp hơn: chậm dẫn truyền nhĩ-thất hoặc nặng thêm tình trạng bloc nhĩ-thất đã có, suy tim, tụt huyết áp, co thắt phế quản, hạ đường huyết, hội chứng Raynaud, nặng thêm chứng khập khễnh cách hồi đã có, các biểu hiện ngoài da khác nhau kể cả phát ban dạng vẩy nến.
Trong một số trường hợp rất hiếm, có thể xuất hiện kháng thể kháng nhân và chỉ trong trường hợp ngoại lệ có phối hợp với các biểu hiện lâm sàng kiểu hội chứng lupus và khỏi khi ngưng điều trị.
Quá liều
Triệu chứng: Nhịp quá chậm, nghẽn nhĩ thất, blốc dẫn truyền trong thất, tụt huyết áp, suy tim tăng nặng, động kinh và có thể co thắt phế quản, hạ đường huyết.
Xử trí: Rửa dạ dày.
Nhịp chậm: Atropin 1 – 3 mg tiêm tĩnh mạch, chia 3 lần. Nếu chưa có đáp ứng cho thêm isoproterenol tĩnh mạch (5 microgam/phút), theo dõi liên tục cho tới khi có đáp ứng. Đặt máy tạo nhịp khi rối loạn nhịp nặng.
Tụt huyết áp dai dẳng: Cần cho các thuốc kích thích giao cảm như epinephrin, dopamin hoặc dobutamin. Co thắt phế quản: Cần cho các thuốc nhóm theophylin như aminophylin hoặc kích thích beta2 giao cảm như terbutalin.
Thẩm tách máu có thể loại được acebutolol.
Bảo quản
Đảm bảo các điều kiện bảo quản thuốc như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ,…theo các quy định bảo quản thuốc.
Không tự ý cho thuốc vào toilet, cống rãnh,… khi chưa sử dụng chưa hết thuốc.
Bài viết cùng chuyên mục
Almasane
Thận trọng với bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphirin đang thẩm tách máu, suy tim sung huyết, phù, xơ gan, chế độ ăn ít natri, mới xuất huyết tiêu hóa.
Amiodaron
Amiodaron có tác dụng chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài thời gian điện thế hoạt động ở tâm thất, và tâm nhĩ, làm kéo dài thời gian tái phân cực.
Alimemazin
Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.
Actilyse: thuốc điều trị tiêu huyết khối
Do tính đặc hiệu tương đối của alteplase với fibrin, một liều 100 mg làm giảm vừa phải lượng fibrinogen trong tuần hoàn xuống còn khoảng 60% sau 4 giờ, lượng này thường sẽ trở lại khoảng 80% sau 24 giờ.
Asparaginase
L - asparaginase là đồng phân quay trái của một protein phân tử lượng lớn, chiết từ Escherichia coli và các vi khuẩn khác.
Avelox viên nén: thuốc kháng sinh phổ rộng
Avelox viên nén bao phim được chỉ định trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, viêm da và tổ chức dưới da, nhiễm trùng ổ bụng.
Aluvia
Phối hợp thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm HIV 1. Lựa chọn Aluvia cho bệnh nhân đã từng sử dụng thuốc ức chế protease nên dựa vào xét nghiệm đề kháng virus và tiền sử điều trị..
Apaziquone: thuốc điều trị khối u bàng quang
Apaziquone hiện đang được thử nghiệm lâm sàng để loại bỏ khối u bàng quang sau khi qua đường truyền qua đường nội soi ở những bệnh nhân bị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ.
Alfa-Lipogamma 600 Oral: thuốc điều trị bệnh đa thần kinh đái tháo đường
Alfa-Lipogamma 600 Oral nên được uống nguyên viên với một lượng nước vừa đủ khi bụng đói. Khi uống thuốc đồng thời với thức ăn có thể làm giảm hấp thu. Vì vậy, nên dùng thuốc trước bữa sáng 30 phút.
Accupril
Tác dụng đầu tiên của quinapril trên người và trên động vật là ức chế men chuyển angiotensin, từ đó làm giảm áp lực mạch máu và sự bài tiết aldosterone.
Arcoxia: thuốc kháng viêm không steroid
Arcoxia được chỉ định điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hóa khớp (osteoarthritis-OA) và viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA).
Albendazole
Ở người, sau khi uống, albendazol được hấp thu rất kém (5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Ðể có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều cao và lâu dài.
Alertin: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng, thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ hai (không an thần). Có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.
Axid
Nizatidine đối kháng có cạnh tranh thuận nghịch với histamine ở receptor H2, nhất là tại các receptor H2 ở tế bào thành của dạ dày.
Amphotericin B Liposomal: thuốc điều trị nhiễm nấm
Amphotericin B Liposomal là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, nhiễm nấm toàn thân, viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân nhiễm HIV và bệnh Leishmaniasis nội tạng.
Axcel Dicyclomine-S Syrup: thuốc điều trị đau bụng đầy hơi
Axcel Dicyclomine-S Syrup là một amin bậc 3 với tác dụng kháng hệ muscarinic tương tự nhưng yếu hơn atropin. Axcel Dicyclomine-S Syrup làm giảm các cơn đau bụng, đầy hơi và chứng tức bụng do đầy hơi.
Aconite: thuốc điều trị đau dây thần kinh
Aconite được sử dụng để điều trị đau dây thần kinh mặt, thấp khớp và đau thần kinh tọa. Aconite có thể có hiệu quả tại chỗ đối với chứng đau dây thần kinh mặt.
Aspirin Rectal: thuốc đặt trực tràng hạ sốt giảm đau
Thuốc đặt trực tràng Aspirin là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng làm thuốc hạ sốt giảm đau.
Axcel Urea Cream: thuốc điều trị bệnh tăng sừng da
Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh vảy cá, còn được gọi là bệnh tăng sừng ở da, các trường hợp da khô nứt, tạo vảy và ngứa, ví dụ như: Viêm da do tiếp xúc với chất kích ứng, chất tẩy rửa, xà phòng hoặc các hóa chất có tính kiềm cao.
Abaloparatide: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh
Abaloparatide được sử dụng để điều trị phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương có nguy cơ gãy xương cao, được xác định là có tiền sử gãy xương do loãng xương, có nhiều yếu tố nguy cơ gãy xương.
Azelastine: thuốc điều trị viêm mũi
Azelastine là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và lâu năm cũng như viêm mũi vận mạch. Azelastine có sẵn dưới các tên thương hiệu Astelin Nasal Spray, Astepro, Astepro Allergy, Children's Astepro Allergy.
Acetazolamid
Acetazolamid là chất ức chế carbonic anhydrase. Ức chế enzym này làm giảm tạo thành ion hydrogen và bicarbonat từ carbon dioxyd và nước.
Actelsar: thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Telmisartan đối kháng angiotensin II với ái lực rất cao từ vị trí liên kết của nó ở phân nhóm thụ thể AT1, thụ thể này chịu trách nhiệm cho các hoạt động đã biết của angiotensin II.
Abalgin
Thuốc Abalgin có thành phần hoạt chất là Dextroproxyphen.
Anzatax
Thận trọng ở bệnh nhân suy gan, bệnh lý thần kinh; phụ nữ có thai, cho con bú, ngưng cho con bú, không lái xe, vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.