Quan sát khi thăm khám bệnh về da

2022-01-19 02:21 PM

Da đã phát triển thành một lớp bề mặt tương đối không thấm nước có tác dụng ngăn ngừa sự mất nước, bảo vệ khỏi các nguy cơ bên ngoài và cách nhiệt chống lại sự thay đổi nhiệt. 

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Da là cơ quan lớn nhất của cơ thể, là một trong những chỉ số tốt nhất về sức khỏe nói chung. Ngay cả một người không được đào tạo về y tế cũng có thể phát hiện ra những thay đổi về màu sắc và kết cấu da. Người khám được đào tạo có thể phát hiện những thay đổi này và đồng thời đánh giá các dấu hiệu bệnh toàn thân trên da tốt hơn.

Các bệnh về da thường gặp. Khoảng một phần ba dân số bị rối loạn da cần được chăm sóc y tế. Gần 8% tổng số lần khám bệnh ngoại trú ở người lớn có liên quan đến các vấn đề da liễu. Ung thư da không phải tế bào hắc tố, ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy cho đến nay là những khối u ác tính phổ biến nhất. Cứ ba loại ung thư mới thì có một bệnh ung thư da, và phần lớn là ung thư biểu mô tế bào đáy. Khoảng 80% các trường hợp ung thư da mới là ung thư biểu mô tế bào đáy, 16% là ung thư biểu mô tế bào vảy và 4% là u ác tính. Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ ước tính hàng năm có hơn 65.000 trường hợp ung thư biểu mô tế bào đáy mới. Hầu hết các trường hợp này xảy ra trên đầu và cổ, đây là bằng chứng cho thấy tầm quan trọng của việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời như một tác nhân kích thích gây bệnh. Ung thư biểu mô tế bào vảy, loại ung thư da phổ biến thứ hai sau ung thư biểu mô tế bào đáy, gây ra cho hơn 200.000 người Mỹ mỗi năm. Mặc dù ở hầu hết những bệnh nhân này, bệnh ung thư được điều trị và chữa khỏi, nhưng ung thư da vẫn gây ra hơn 5000 ca tử vong mỗi năm.

Tỷ lệ mắc ung thư hắc tố ác tính đang tăng với tốc độ nhanh hơn bất kỳ khối u nào khác; tỷ lệ này ở người da trắng đã tăng hơn gấp ba lần từ năm 1980 đến năm 2004. Người ta ước tính rằng có khoảng 59.940 trường hợp ung thư hắc tố mới trong năm 2007: 33.910 ở nam và 26.030 ở nữ. Đã có tổng số 8110 ca tử vong ước tính trong năm 2007 do u ác tính. Năm 2007, nguy cơ phát triển khối u ác tính trong đời (xâm lấn và tại chỗ) cho tất cả các chủng tộc là 2,76%; ở người da trắng, nguy cơ suốt đời là 3,15% và ở người Mỹ gốc Phi là 0,11%. Năm 2006, u ác tính xâm lấn là loại ung thư phổ biến thứ 5 được chẩn đoán ở nam giới và là loại ung thư phổ biến thứ 6 ở ​​phụ nữ. Sáu trong số bảy trường hợp tử vong vì ung thư da ở Hoa Kỳ là do u ác tính. Tỷ lệ mắc ung thư hắc tố đã tăng 7% mỗi năm kể từ đầu những năm 1990. Lý do cho điều này là không rõ ràng.

Việc phát hiện và điều trị sớm khối u hắc tố ác tính, cũng như hầu hết các bệnh ung thư, mang lại cơ hội chữa khỏi tốt nhất. Cả ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy đều có tỷ lệ chữa khỏi cao hơn 95% nếu được phát hiện và điều trị sớm. Trong số những bệnh nhân có khối u ác tính bề mặt (độ sâu <0,76 mm), tỷ lệ sống sót là hơn 99%, trong khi ở những bệnh nhân có tổn thương lớn hơn (độ sâu> 3,64 mm), tỷ lệ sống sót sau 5 năm chỉ là 42%. Bản chất bên ngoài của khối u ác tính giúp người khám có cơ hội phát hiện những tổn thương nhỏ có thể chữa khỏi này. 

Chức năng quan trọng nhất của da là bảo vệ cơ thể khỏi môi trường. Ở người, da đã phát triển thành một lớp bề mặt tương đối không thấm nước có tác dụng ngăn ngừa sự mất nước, bảo vệ khỏi các nguy cơ bên ngoài và cách nhiệt chống lại sự thay đổi nhiệt. Nó cũng tham gia tích cực vào quá trình sản xuất vitamin D. Da dường như có độ thấm nước thấp nhất so với bất kỳ lớp màng được sản xuất tự nhiên nào. Rào cản của nó để ngăn chặn sự xâm nhập của các tác nhân độc hại có thể xâm nhập vào cơ thể và gây ra các tổn thương bên trong. Hàng rào này bảo vệ chống lại nhiều tác nhân vật lý và ngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh vật. Bằng cách quan sát những bệnh nhân có các vấn đề về da sâu rộng, chẳng hạn như bỏng, các bác sĩ lâm sàng có thể đánh giá được tầm quan trọng của cơ quan này.

Bài viết cùng chuyên mục

Tác động của bệnh ngoài da đối với bệnh nhân

Bác sĩ lâm sàng nên thảo luận về những lo lắng này với bệnh nhân để cố gắng phá vỡ chu kỳ. Người phỏng vấn cố gắng khơi gợi cảm xúc của bệnh nhân về căn bệnh này sẽ cho phép bệnh nhân ''cởi mở''.

Hỏi về những triệu chứng bệnh của da trên lâm sàng

Tất cả bệnh nhân nên được hỏi xem có bất kỳ vùng da đỏ, có vảy hoặc đóng vảy nào mà không lành hay không. Bệnh nhân đã từng bị ung thư da chưa?

Hiểu cấu trúc và sinh lý học của da khi khám lâm sàng

Trong da, có 2 đến 3 triệu tuyến mồ hôi nhỏ (eccrine), cuộn lại. Các tuyến phân bố trên bề mặt cơ thể và đặc biệt nhiều ở trán, nách, lòng bàn tay và lòng bàn chân.

Lịch sử nghề nghiệp và môi trường khi hỏi bệnh

Cần phải chú ý đến bất kỳ mối quan hệ thời gian nào giữa việc khởi phát bệnh tật và tiếp xúc với chất độc tại nơi làm việc. Các triệu chứng có bắt đầu sau khi bệnh nhân bắt đầu công việc mới không?

Đánh giá diễn biến bệnh hiện tại và các triệu chứng

Trong quá trình đánh giá lấy bệnh nhân làm trung tâm, bác sỹ phải xác định xem có bất kỳ triệu chứng nào cũng xuất hiện hay không và chúng có ảnh hưởng gì đến bệnh nhân hay không.

Các kỹ thuật hỏi bệnh khai thác bệnh sử cơ bản

Bí quyết hỏi hiệu quả nằm ở nghệ thuật đặt câu hỏi. Từ ngữ của câu hỏi thường ít quan trọng hơn giọng điệu được sử dụng để hỏi nó, những câu hỏi kích thích nói chuyện được ưu tiên hơn.

Các bước hỏi bệnh khi thăm khám lâm sàng

Thông thường, bác sỹ và bệnh nhân nên ngồi thoải mái ở cùng một vị trí. Đôi khi việc để bệnh nhân ngồi cao hơn bác sỹ cũng rất hữu ích để tạo lợi thế về thị giác cho bệnh nhân.

Phát hiện triệu chứng và dấu hiệu qua hỏi bệnh

Nhiệm vụ chính của bác sỹ là phân loại các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến một căn bệnh cụ thể. Một lợi thế chính mà bác sỹ dày dạn kinh nghiệm có được so với người mới là hiểu rõ hơn về các quá trình sinh lý.

Nguyên tắc cơ bản của hỏi bệnh khai thác bệnh sử khi khám bệnh

Hỏi bệnh khi thăm khám y tế là sự hòa trộn giữa nhận thức và kỹ năng của bác sỹ và cảm xúc, tính cách của cả bệnh nhân và bác sỹ. Cuộc hỏi bệnh phải linh hoạt, tự phát và không thẩm vấn.

Mục tiêu của khám bệnh nhân

Hiệu lực của một phát hiện lâm sàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.

Thực hiện kiểm soát nhiễm trùng khi điều trị bệnh nhân

Hướng dẫn phòng ngừa đã được thiết lập. Tất cả các bác sỹ cần tuân thủ thường xuyên các hướng dẫn bất cứ khi nào có khả năng tiếp xúc với các vật có khả năng lây nhiễm như máu hoặc các dịch cơ thể

Các kỹ năng cần thiết khi khám lâm sàng

Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật này cho mọi hệ cơ quan, bác sỹ nên nghĩ đến bốn kỹ năng này trước khi chuyển sang lĩnh vực đánh giá tiếp theo.

Các phương pháp chẩn đoán xét nghiệm và khảo sát lâm sàng

Soi mẫu máu có thể cung cấp thông tin hữu ích về căn nguyên thiếu máu. Hình thái hồng cầu quan trọng trong việc nhận ra nguyên nhân tan máu, ví dụ bệnh tăng hồng cầu nhỏ, hồng cầu mảnh, hồng cầu hình liềm.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và khảo sát lâm sàng

Theo một tiến trình logic từ trung tâm ra ngoại vi của phim- bóng của ranh giới chỉ nhìn thấy khi sự cản năng lượng tia X của mô liền kề khác nhau, Vì vậy bờ của tim không thấy khi xẹp hoặc đồng nhất với mô phổi bên cạnh.

Kỹ năng trình bày một ca bệnh

Trình bày không phải là để chứng minh bạn đã thấu đáo và đã hỏi tất cả các câu hỏi, nhưng là thời gian để thể hiện bạn thông minh khi tập hợp các yếu tố cần thiết.

Kỹ năng làm bệnh án

Tốt nhất là bạn nên phân chia các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân thực sự hoặc có các triệu chứng tiềm tàng đòi hỏi phải có sự điều trị hoặc cần theo dõi các triệu chứng đã hết.

Nguyên tắc khám bệnh cơ bản

Khi khám, các triệu chứng đặc trưng nên được ưu tiên phát hiện, và trong trường hợp có bất cứ dấu hiệu bất thường nào khác, các triệu chứng kèm theo sẽ được thu thập để củng cố thêm sự nghi ngờ của người bác sĩ.

Kỹ năng thăm khám người cao tuổi, người tàn tật

Thăm khám định kỳ và lấy tiền sử sẽ giúp bộc lộ những khiếm khuyết, Các phương pháp đo lường chuẩn trên lâm sàng được thêm vào để hỗ trợ việc định lượng.

Kỹ năng thăm khám hệ thần kinh

Việc thăm khám thần kinh có thể phải được tiến hành rất tỉ mỉ trong nhiều lần. Quan trọng hơn là bạn phải có được khả năng tiến hành thăm khám kỹ lưỡng nhưng tương đối nhanh chóng và tự tsin với các triệu chứng phát hiện được.

Kỹ năng kiểm tra trạng thái tinh thần khi khám bệnh

Việc khó khăn trong việc có được một tiểu sử rõ ràng hoặc bệnh nhân cảm thấy đau khổ rất quan trọng trong việc kiểm tra trạng thái tinh thần của bệnh nhân.

Kỹ năng khám bụng, gan, lách, thận

Các triệu chứng của bệnh gan mạn thường rõ ràng tuy nhiên ở phụ nữ mang thai việc có tới 6 sao mạch có thể được coi là bình thường.

Kỹ năng khám hô hấp lồng ngực

Rung thanh, tiếng thở và tiếng âm vang tất cả đều phụ thuộc vào tiêu chuẩn giống và khác nhau. Để xác định rõ hơn cần tiếp tục kiểm tra các dấu hiệu: ngực chuyển động không đối xứng, sự di lệch của trung thất, tiếng gõ thành ngực.

Kỹ năng khám hệ tim mạch

Ở người lớn tuổi, mạch có thể cứng, đập mạnh, nhịp nhàng, bắt mạch quay khi đó cho thấy có xơ cứng động mạch, thành mạch xơ cứng song song với sự lão hóa không có vữa xơ động mạch gắn liền với tăng huyết áp tâm thu.

Kỹ năng khám toàn thân

Hệ cơ quan nào có liên quan đến các triệu chứng đang hiện diện thì khám trước, Nếu không thì cứ theo trình tự khám thông thường của mình, khám lần lượt từng phần của cơ thể, đi hết tất cả các hệ cơ quan.

Tiếp cận bệnh nhân khai thác bệnh sử

Thông báo cho bệnh nhân khoảng thời gian bạn làm và bạn mong chờ điều gì, Ví dụ, sau khi thảo luận điều gì xảy ra đối với bệnh nhân, bạn sẽ muốn khám anh ta. 

Nguyên tắc chung tiếp cận ban đầu với bệnh nhân

Hãy nhớ rằng y học cũng nhiều sự phiền phức giống như bệnh tật. Bất kể bệnh gì, kể cả là ung thư hay nhiễm trùng ở ngực thì sự lo lắng về những gì có thể xảy ra là mối quan tâm chủ yếu của bệnh nhân.